Chương II Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023: Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng
Số hiệu: | 19/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 20/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 30/07/2023 | Số công báo: | Từ số 865 đến số 866 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 được Quốc hội thông qua ngày 20/6/2023, trong đó có nội dung mới quy định về việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương.
Quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương
Theo đó, nhằm hoàn thiện khung pháp lý bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì tại Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 đã quy định như sau:
- Người tiêu dùng dễ bị tổn thương là người tiêu dùng có khả năng chịu nhiều tác động bất lợi về tiếp cận thông tin, sức khỏe, tài sản,… . Bao gồm những đối tượng sau:
+ Người cao tuổi;
+ Người khuyết tật;
+ Trẻ em;
+ Người dân tộc thiểu số; người sinh sống tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
+ Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người bị bệnh hiểm nghèo;
+ Thành viên hộ nghèo.
- Việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dễ bị tổn thương được thực hiện như sau:
+ Người tiêu dùng dễ bị tổn thương được bảo đảm các quyền của người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 và các quyền, chính sách ưu tiên theo quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh chủ động, tự chịu trách nhiệm khi giao dịch với người tiêu dùng dễ bị tổn thương theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023.
+ Khi các đối tượng người tiêu dùng dễ bị tổn thương có yêu cầu được bảo vệ kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh mình là người tiêu dùng dễ bị tổn thương và việc quyền lợi của mình bị xâm phạm, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải ưu tiên tiếp nhận, xử lý và không chuyển yêu cầu của người tiêu dùng cho bên thứ ba giải quyết, trừ trường hợp bên thứ ba đó có nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp từ chối giải quyết yêu cầu của các đối tượng người tiêu dùng này, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ pháp lý và sự không phù hợp với nội dung chính sách đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023;
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự cho người tiêu dùng dễ bị tổn thương nếu chậm, từ chối ưu tiên hoặc từ chối tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội bảo đảm ưu tiên tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương và hướng dẫn người tiêu dùng này cung cấp các chứng cứ, tài liệu về việc quyền lợi của mình bị xâm phạm;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình tổ chức thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 phù hợp với thẩm quyền theo quy định.
Xem chi tiết tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho người tiêu dùng theo đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cảnh báo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có khả năng gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng và thông báo về các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tự mình hoặc ủy quyền, thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba thực hiện việc thu thập, lưu trữ, sử dụng, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng thi phải được sự đồng ý của người tiêu dùng. Việc ủy quyền hoặc thuê bên thứ ba phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định rõ phạm vi, trách nhiệm của mỗi bên trong việc bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp người tiêu dùng thực hiện giao dịch thông qua bên thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm bảo vệ thông tin của người tiêu dùng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin của người tiêu dùng phải xây dựng quy tắc bảo vệ thông tin áp dụng chung cho người tiêu dùng với các nội dung sau đây:
a) Mục đích thu thập thông tin;
b) Phạm vi sử dụng thông tin;
c) Thời hạn lưu trữ thông tin;
d) Biện pháp bảo vệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin của người tiêu dùng.
2. Nội dung quy định tại khoản 1 Điều này phải được tổ chức, cá nhân kinh doanh công khai theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có), tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thông báo rõ ràng, công khai, bằng hình thức phù hợp với người tiêu dùng về mục đích, phạm vi thu thập, sử dụng thông tin, thời hạn lưu trữ thông tin của người tiêu dùng trước khi thực hiện và phải được người tiêu dùng đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thiết lập phương thức rõ ràng để người tiêu dùng lựa chọn phạm vi thông tin đồng ý cung cấp và bày tỏ sự đồng ý hoặc không đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 18 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp thu thập thông tin đã được người tiêu dùng công khai hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Trước khi tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi mục đích, phạm vi sử dụng thông tin đã thông báo cho người tiêu dùng thì phải thông báo lại và được người tiêu dùng đồng ý về việc thay đổi.
2. Việc sử dụng thông tin của người tiêu dùng quy định trong Luật này bao gồm cả việc chia sẻ, tiết lộ và chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sử dụng thông tin của người tiêu dùng chính xác, phù hợp với mục đích, phạm vi đã thông báo và phải được người tiêu dùng đồng ý, trừ các trường hợp sau đây:
a) Có thỏa thuận riêng với người tiêu dùng về mục đích, phạm vi sử dụng ngoài những mục đích, phạm vi đã thông báo;
b) Để bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của người tiêu dùng và chỉ trong phạm vi thông tin do người tiêu dùng đã đồng ý;
c) Để thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng phải có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn việc cho phép hoặc không cho phép thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chia sẻ, tiết lộ, chuyển giao thông tin cho bên thứ ba, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh, chuyển giao thông tin đã được thu thập phù hợp quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan cho bên thứ ba lưu trữ hoặc phân tích phục vụ hoạt động kinh doanh của bên chuyển giao và hai bên đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc bên thứ ba có trách nhiệm bảo vệ thông tin người tiêu dùng theo quy định tại Luật này;
b) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và hoạt động có tính chất thương mại khác.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng mà họ thu thập, lưu trữ, sử dụng và có biện pháp ngăn ngừa các hành vi sau đây:
a) Đánh cắp hoặc tiếp cận thông tin trái phép;
b) Sử dụng thông tin trái phép;
c) Chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ thông tin trái phép.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin bị thu thập trái phép, sử dụng sai mục đích, phạm vi đã thông báo.
3. Trong trường hợp hệ thống thông tin bị tấn công làm phát sinh nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc bên lưu trữ thông tin liên quan phải thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện hệ thống thông tin bị tấn công và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người tiêu dùng có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện việc kiểm tra, chỉnh sửa, cập nhật, hủy bỏ, chuyển giao hoặc ngừng chuyển giao thông tin của mình cho bên thứ ba.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cung cấp cho người tiêu dùng công cụ, thông tin để tự thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hủy bỏ thông tin của người tiêu dùng khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm sau đây:
1. Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về các nội dung sau đây:
a) Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm: đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, xuất xứ hàng hóa, thời hạn sử dụng, phí, chi phí, phương thức, thời hạn giao hàng, phương thức vận chuyển, thanh toán;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh;
c) Nhận xét, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh (nếu có);
2. Thực hiện ghi nhãn hàng hóa bảo đảm trung thực, rõ ràng, chính xác, phản ánh đúng bản chất của hàng hóa theo quy định của pháp luật;
3. Niêm yết giá theo quy định của pháp luật về giá;
4. Cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của sản phẩm, hàng hóa;
5. Cung cấp hướng dẫn sử dụng; chính sách bảo hành theo quy định tại Điều 30 của Luật này trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có bảo hành;
6. Minh bạch thông tin về thành phần, chức năng, lợi ích khác biệt đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, dịch vụ được cung cấp dành riêng cho từng giới tính;
7. Thông báo chính xác, đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng thông qua bên thứ ba thì bên thứ ba có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp và chương trình đánh giá, xếp hạng liên quan (nếu có);
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện để chứng minh tính chính xác, đầy đủ của thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
c) Chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp chứng minh đã thực hiện tất cả biện pháp theo quy định của pháp luật để kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
d) Thực hiện quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng thông qua phương tiện truyền thông thì chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng, phát triển, thực hiện giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;
c) Từ chối cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người tiêu dùng;
d) Ngừng cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thông qua người có ảnh hưởng thì người có ảnh hưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo trước cho người tiêu dùng về việc mình được tài trợ để cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
1. Hình thức hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngôn ngữ, hình thức của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp bằng văn bản phải được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung là tiếng Việt. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.
3. Hợp đồng theo mẫu phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin của các bên trong hợp đồng bao gồm: tên, địa chỉ, số điện thoại, phương thức liên hệ khác (nếu có);
b) Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được bán, cung cấp theo hợp đồng;
c) Đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được bán, cung cấp, các thành phần cấu thành giá cuối cùng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nếu pháp luật có quy định phải công khai cấu thành giá của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
d) Phương thức, thời hạn thanh toán;
đ) Thời gian, địa điểm, phương thức bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Trách nhiệm bảo vệ thông tin của người tiêu dùng;
h) Trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng và trách nhiệm phát sinh do chấm dứt thực hiện hợp đồng;
i) Trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
k) Phương thức giải quyết tranh chấp;
l) Thời điểm giao kết hợp đồng, thời hạn của hợp đồng.
4. Ngoài các nội dung cơ bản quy định tại khoản 3 Điều này, hợp đồng theo mẫu phải tuân thủ quy định của pháp luật khác có liên quan,
Trong trường hợp hiểu khác nhau về nội dung hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung thì việc giải thích được thực hiện theo hướng có lợi cho người tiêu dùng.
Trong hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, tổ chức, cá nhân kinh doanh không được quy định các điều khoản sau đây:
1. Hạn chế, loại trừ trách nhiệm được pháp luật quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh đối với người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật liên quan quy định trách nhiệm đó được hạn chế, loại trừ;
2. Hạn chế, loại trừ quyền khiếu nại, khởi kiện của người tiêu dùng;
3. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương thay đổi quy định của hợp đồng đã giao kết với người tiêu dùng;
4. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương thay đổi điều kiện giao dịch chung mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng;
5. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh đơn phương xác định người tiêu dùng không thực hiện một hoặc một số trách nhiệm;
6. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định hoặc thay đổi giá tại thời điểm giao sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
7. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh thay đổi giá trong quá trình cung cấp dịch vụ liên tục mà không quy định quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng cho người tiêu dùng;
8. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh giải thích hợp đồng, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp điều khoản của hợp đồng, điều kiện giao dịch chung được hiểu khác nhau;
9. Loại trừ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thông qua bên thứ ba;
10. Bắt buộc người tiêu dùng phải tuân thủ trách nhiệm khi tổ chức, cá nhân kinh doanh không hoàn thành trách nhiệm của mình;
11. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh chuyển giao trách nhiệm cho bên thứ ba mà không được người tiêu dùng đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
12. Quy định về chế tài theo hướng bất lợi hơn cho người tiêu dùng do vi phạm hoặc chấm dứt thực hiện hợp đồng;
13. Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh gia hạn hợp đồng đã thỏa thuận với người tiêu dùng mà không quy định trách nhiệm thông báo trước hoặc không có cơ chế để người tiêu dùng lựa chọn gia hạn hay chấm dứt thực hiện hợp đồng;
14. Quy định người tiêu dùng phải đồng ý cho tổ chức, cá nhân kinh doanh thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin của người tiêu dùng là điều kiện để giao kết hợp đồng, điều kiện giao dịch chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
15. Quy định trái với nguyên tắc thiện chí theo quy định của pháp luật về dân sự, dẫn đến mất cân bằng về quyền và nghĩa vụ của các bên theo hướng bất lợi cho người tiêu dùng.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải dành thời gian hợp lý để người tiêu dùng nghiên cứu hợp đồng trước khi giao kết hợp đồng theo mẫu.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng theo mẫu đã giao kết cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực. Trường hợp hợp đồng do người tiêu dùng giữ bị mất hoặc hư hỏng thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng.
3. Hợp đồng theo mẫu phải được tổ chức, cá nhân kinh doanh công khai theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) để người tiêu dùng biết về nội dung của hợp đồng trước khi người tiêu dùng giao kết hợp đồng hoặc thực hiện hoạt động đặt cọc, thanh toán trước khi hợp đồng được giao kết.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng điều kiện giao dịch chung có trách nhiệm công khai và phải dành thời gian hợp lý để người tiêu dùng nghiên cứu điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch.
2. Điều kiện giao dịch chung phải quy định rõ thời điểm áp dụng và phải được tổ chức, cá nhân kinh doanh công khai theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) để người tiêu dùng biết về nội dung của điều kiện giao dịch chung.
3. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với người tiêu dùng trong trường hợp điều kiện giao dịch chung đã được công khai để người tiêu dùng biết về điều kiện đó trước khi giao dịch.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có số lượng lớn người tiêu dùng mua, sử dụng thường xuyên, liên tục, có tác động trực tiếp, lâu dài đến người tiêu dùng phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trước khi sử dụng để giao kết với người tiêu dùng.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, sửa đổi Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Điều này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tự mình hoặc theo đề nghị của người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong trường hợp được người tiêu dùng ủy quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Việc xác định hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ, sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã xác lập với người tiêu dùng trong giao dịch cụ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cửa mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong việc kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định tại Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng.
2. Trường hợp giao dịch trên không gian mạng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tạo điều kiện cho người tiêu dùng truy cập, tải, lưu trữ và in hóa đơn, chứng từ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành theo thỏa thuận của các bên hoặc bắt buộc bảo hành theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện được bảo hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm sau đây:
a) Công bố công khai chính sách bảo hành. Chính sách bảo hành bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: thời điểm, thời hạn áp dụng, nội dung, phạm vi, phương thức thực hiện bảo hành và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hành của tổ chức, cá nhân kinh doanh;
b) Thực hiện chính xác, đầy đủ trách nhiệm bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện do mình cung cấp;
c) Cung cấp cho người tiêu dùng văn bản tiếp nhận bảo hành hoặc hình thức tiếp nhận bảo hành tương đương khác, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành. Thời gian thực hiện bảo hành không tính vào thời hạn bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh thay thế linh kiện, phụ kiện thì thời hạn bảo hành linh kiện, phụ kiện đó được tính lại từ thời điểm thay thế linh kiện, phụ kiện.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh đổi sản phẩm, hàng hóa mới thì thời hạn bảo hành sản phẩm, hàng hóa đó được tính lại từ thời điểm đổi mới sản phẩm, hàng hóa;
d) Cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc có hình thức giải quyết phù hợp theo thỏa thuận giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thời gian thực hiện bảo hành;
đ) Đổi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện mới tương tự hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện và trả lại tiền cho người tiêu dùng trong trường hợp hết thời gian thực hiện bảo hành mà không sửa chữa được hoặc không khắc phục được lỗi hoặc trong trường hợp đã thực hiện bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ 03 lần trở lên trong thời hạn bảo hành mà vẫn không khắc phục được lỗi;
e) Chịu chi phí sửa chữa, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện từ nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện đến nơi bảo hành và từ nơi bảo hành đến nơi ở của người tiêu dùng hoặc nơi sử dụng sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện;
g) Chịu trách nhiệm về việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ kiện cho người tiêu dùng cả trong trường hợp ủy quyền hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho người tiêu dùng về việc tiếp nhận phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, yêu cầu, khiếu nại đó.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa hoặc trực tiếp bán, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng có trách nhiệm xây dựng, công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng theo hình thức niêm yết ở vị trí dễ nhìn thấy tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có).
Quy định tại khoản này không bắt buộc áp dụng đối với cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, không phải đăng ký kinh doanh, tất cả doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật.
1. Khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm sau đây:
a) Thu hồi và xử lý sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật theo quy định tại Điều 33 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình thu hồi và xử lý sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật;
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trước và sau khi thực hiện việc thu hồi; thực hiện việc thu hồi đúng nội dung đã báo cáo, thông báo và chịu các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh nơi thực hiện thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện để bảo đảm việc thu hồi đúng nội dung đã báo cáo, thông báo, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật được tiến hành trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở trung ương và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở trung ương có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật bao gồm:
a) Sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm A là sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người tiêu dùng;
b) Sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm B là sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây thiệt hại cho tài sản của người tiêu dùng;
c) Sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng thì áp dụng các quy định đối với sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm A.
2. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm A, tổ chức, cá nhân kinh doanh tự mình hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Kịp thời tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngừng việc cung cấp và thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật trên thị trường;
b) Công khai về sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa đó theo hình thức niêm yết tại trụ sở, địa điểm kinh doanh và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng (nếu có) của tổ chức, cá nhân kinh doanh cho đến khi kết thúc việc thu hồi;
c) Thông báo công khai về sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và việc thu hồi sản phẩm, hàng hóa đó ít nhất 05 số liên tiếp hoặc 05 ngày liên tiếp trên đài phát thanh, đài truyền hình, báo in, báo điện tử ở trung ương và địa phương nơi sản phẩm, hàng hóa đó lưu thông.
3. Trường hợp phát hiện sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật nhóm B, tổ chức, cá nhân kinh doanh tự mình hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Nội dung thông báo, công khai quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Mô tả sản phẩm, hàng hóa phải thu hồi;
b) Lý do thu hồi sản phẩm, hàng hóa và cảnh báo nguy cơ thiệt hại do khuyết tật của sản phẩm, hàng hóa gây ra;
c) Thời gian, địa điểm, phương thức thu hồi sản phẩm, hàng hóa;
d) Thời gian, phương thức khắc phục khuyết tật của sản phẩm, hàng hóa;
đ) Nội dung khác có liên quan (nếu có) để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật do mình cung cấp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả khi tổ chức, cá nhân đó không biết hoặc không có lỗi trong việc phát sinh khuyết tật, trừ trường hợp quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa;
c) Tổ chức, cá nhân gắn tên thương mại lên sản phẩm, hàng hóa hoặc sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn thương mại khác cho phép nhận biết đó là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa;
d) Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động trung gian thương mại đối với sản phẩm, hàng hóa;
đ) Tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng;
e) Tổ chức, cá nhân khác chịu trách nhiệm về sản phẩm, hàng hóa theo quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp không xác định được tổ chức, cá nhân kinh doanh tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này cùng gây thiệt hại thì các tổ chức, cá nhân kinh doanh đó phải liên đới bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng.
5. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh quy định tại Điều 34 của Luật này được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Khi chứng minh được khuyết tật của sản phẩm, hàng hóa không thể phát hiện được với trình độ khoa học, công nghệ của thế giới tính đến thời điểm sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại;
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này, người tiêu dùng đã tiếp nhận đầy đủ thông tin nhưng vẫn cố ý sử dụng sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật gây thiệt hại;
3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trong trường hợp cung cấp dịch vụ không đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết tại thời điểm dịch vụ đó được cung cấp, tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm thỏa thuận với người tiêu dùng để thực hiện một hoặc một số biện pháp khắc phục sau đây:
a) Cung cấp lại dịch vụ;
b) Tiếp tục cung cấp dịch vụ nhưng không thu tiền hoặc giảm giá đối với phần dịch vụ đã cung cấp;
c) Chấm dứt việc cung cấp dịch vụ và hoàn tiền cho người tiêu dùng;
d) Biện pháp khác theo thỏa thuận của các bên.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chịu các chi phí trong việc thực hiện các biện pháp khắc phục đối với dịch vụ cung cấp không đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết.
3. Người tiêu dùng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp dịch vụ cung cấp không đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi chứng minh được việc cung cấp dịch vụ không đúng nội dung đã đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết không thể phát hiện được với trình độ khoa học, công nghệ của thế giới tại thời điểm tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng hoặc thuộc trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
TRADERS' RESPONSIBILITY TO CONSUMERS
Article 14. Satisfying regulations on safety, measurements, quantity, weight, quality and uses of products, goods and services sold and supplied to consumers
1. Traders must satisfy regulations on safety, measurements, quantity, weight, quality and uses of products, goods and services sold and supplied to consumers as registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared by traders as prescribed by law.
2. Traders must warn about products, goods and services that are likely to threaten safety, adversely affect lives, health and property of consumers and notify precautions as prescribed by law.
Article 15. Protecting consumer information
1. Any trader that themself or authorize or hire a third party to collect, store, use, modify, update or destroy consumer information must ensure the safety and security of consumer information in compliance with regulations of this Law and other relevant regulations of law.
2. If the trader authorizes or hires a third party to collect, store, use, modify, update or destroy consumer information, they must obtain consent from the consumer. The authorization or hiring of a third party must be made under a written agreement which indicates the scope and responsibility of each party for protecting consumer information in accordance with regulations of this Law and other relevant regulations of law.
3. If a consumer conducts their transaction through a third party, the third party has the responsibility to protect consumer information in accordance with regulations of this Law and other relevant regulations of law.
Article 16. Formulating principles of consumer information protection
1. Unless otherwise prescribed by law, any trader that collects, stores or uses consumer information shall formulate information protection principles which include the following elements:
a) Purpose of information collection;
b) Scope of information use;
c) Information storage period;
d) Measures to protect information and ensure consumer information safety.
2. The principles specified in clause 1 of this Article must be publicly announced in a distinct position at the head office and business locations, and on any websites or apps (if any) so as for consumers to access prior to or at the time of information collection.
Article 17. Giving notification upon collection and use of consumer information
1. Before storing or using consumer information, traders must notify consumers clearly and publicly using a suitable method of the purpose and scope of information collection, scope of information use and information storage period and must obtain consent from the consumer, except for the case specified in clause 3 of this Article.
2. Traders must establish a mechanism for consumers to be able to choose information fields which consumers agreed to provide and express their consent, except for the cases specified in clause 3 of this Article, points b and c clause 3 Article 18 of this Law.
3. Traders are not required to discharge the obligation specified in clause 1 of this Article in the case of collecting information already disclosed by consumers or other cases prescribed by law.
Article 18. Using consumer information
1. Before changing the purpose and scope notified to consumers, traders must notify consumers again and obtain their consent for such change.
2. The use of consumer information prescribed in this Law also involves sharing, disclosing and transferring consumer information to a third party.
3. Traders must use consumer information accurately, in accordance with the notified purposes and scope and with the consumer's consent, except for the following cases:
a) There are separate agreements with consumers on the purposes and scope of use other than the notified purposes and scope;
b) They aim to sell or supply products, goods or service at the request of consumers and within the scope of information to which consumers give their consent;
c) They aim to fulfill obligations as prescribed by law.
4. Any trader that collects or uses consumer information shall establish a mechanism for consumers to choose between permitting and not permitting the following acts:
a) Sharing, disclosing or transferring information to any third party, unless the trader transfers information collected in conformity with this Law and other relevant regulations of law to a third party for storage or analysis in service of business activities by the transferor and the two parties has reached a written agreement that the third party has the responsibility to protect consumer information as prescribed in this Law;
b) Using consumer information to advertise or introduce products, goods or services or to carry out other commercial activities.
Article 19. Assuring safety and security of consumer information
1. Traders must assure the safety and security of consumer information which they collect, store and use and take measures to prevent the following acts:
a) Stealing or illegally access information;
b) Illegally using information;
c) Illegally modifying, updating or destroying information.
2. Traders must receive and handle consumers’ feedback, requests and complaints related to the illegal collection of information or use of information for improper purposes or beyond the notified scope.
3. If an information system is attacked, causing a risk of threatening safety and security of consumer information, the trader or party storing relevant information must notify a competent authority within 24 hours after detecting the attack and implement necessary measures to assure safety and security of consumer information in accordance with regulations of law on cybersecurity, network information security and e-transactions, and other relevant regulations of law.
Article 20. Inspecting, modifying, updating, destroying, transferring and suspending transfer of consumer information
1. Consumers reserve the right to request traders to inspect, modify, update, destroy, transfer and suspend transfer of their information to third parties.
2. Traders must comply with consumers’ requests specified in clause 1 of this Article or provide consumers with tools or information so as for them to do so themselves as prescribed by law.
3. Traders must destroy consumer information when the storage period expires under point c clause 1 Article 16 of this Law or other relevant regulations of law.
Article 21. Providing information about products, goods, services, standard form contracts and general trading conditions to consumers
Traders have the responsibility to:
1. Provide accurate and adequate information about:
a) Products, goods and services, including measurements, quantity, weight, quality, uses, prices, origin, expiry dates, fees, costs, delivery methods, delivery dates, mode of transport, payment methods;
b) The traders;
c) Consumers' feedback and reviews (if any) on products, goods, services or traders;
2. Label goods in such a way to ensure truthfulness, clarity, accuracy and true reflection of the nature of goods as prescribed by law;
3. Display prices in accordance with regulations of law on prices;
4. Provide information about their ability to supply replacement parts and accessories of products and goods;
5. Provide instructions for use; warranty as prescribed in Article 20 of this Law in case products, goods and services come with a warranty.
6. Publicly disclose information about ingredients, functions and distinct benefits of gendered products, goods and services;
7. Accurately and sufficiently notify consumers of standard form contracts and general trading conditions prior to trading.
Article 22. Responsibility of third parties for providing information about products, goods and services to consumers
1. If a trader provides information about their products, goods or services to consumers through a third party, the third party shall:
a) Provide accurate and adequate information about the products, goods or services supplied by the trader and related review and rating programs (if any);
b) Request the trader to provide information, documents or tools to prove the accuracy and adequacy of information about their products, goods or services;
c) Assume joint responsibility for providing inaccurate or inadequate information about the products, goods or services, unless it is proved that all measures have been implemented as prescribed by law to inspect the accuracy and adequacy of information about the products, goods or services;
d) Implement other relevant regulations of law.
2. If a trader provides information about their products, goods or services to consumers through the media, the media owner or media service provider shall:
a) Implement the regulations set out in clause 1 of this Article;
b) Produce, develop and adopt technical solutions to prevent the media and services under their management from being used for the purpose of harassing consumers;
c) Refuse to permit traders to use the media and services under their management to harass consumers;
d) Prevent the trader from using the media and services under their management to harass consumers at the request of the competent authority.
3. If a trader provides information about their products, goods or services to consumers through an influencer, the influencer shall:
a) Implement the regulations set out in clause 1 of this Article;
b) Give a prior notice to consumers that he/she is sponsored to provide information about products, goods or services.
Article 23. Contracts signed with consumers, standard form contracts, general trading conditions
1. Formats of contracts signed with consumers, standard form contracts and general trading conditions shall comply with regulations of civil law and other relevant regulations.
2. Language and forms of written contracts signed with customers, standard form contracts or general trading conditions must be clear and coherent.
The language used in contracts signed with consumers, standard form contracts and general trading conditions is Vietnamese. Parties may agree to use ethnic minority languages of Vietnam or foreign languages. In the event of any discrepancy between the Vietnamese version and the version using an ethnic minority language of Vietnam or a foreign language, the version that is more favorable to consumers shall prevail.
3. A standard form contract must contain at least:
a) Information about parties to the contract, including names, addresses, phone number or other contact method (if any);
b) Information about the product, good or service sold or supplied under the contract;
c) Measurements, quantity, volume, quality, uses and price of the product, good or service sold or supplied, components that constitute the final price of product, good or service if the law stipulates that the price of the product, good or service must be made publicly available;
d) Payment methods and deadline;
dd) Time, place and methods of selling or supplying about the product, good or service;
e) Parties’ rights and obligations in compliance with regulations of this Law and other relevant regulations of law;
g) Responsibility for protecting consumer information;
h) Cases of contract termination and liabilities arising from contract termination;
i) Force majeure events as prescribed by law;
k) Methods of dispute settlement;
l) Time of contract conclusion, contract term.
4. Apart from the basic contents mentioned in clause 3 of this Article, the standard form contract must comply with other relevant regulations of law.
5. The Government shall elaborate clause 2 of this Article.
Article 24. Interpretation of contracts signed with consumers, standard form contracts, general trading conditions
In the event that contents of a contract signed with a consumer, standard form contract or general trading conditions are interpreted in different ways, the interpretation shall be made in a manner favoring the consumer.
Article 25. Prohibited clauses specified in contracts signed with consumers, standard form contracts and general trading conditions
A trader must not specify the following clauses in contracts signed with consumers, standard form contracts and general trading conditions:
1. Limiting or excluding the trader’s liability prescribed by law to consumers, unless such responsibility is limited or excluded by relevant laws;
2. Limiting or excluding consumers’ rights to file complaints or lawsuits;
3. Permitting the trader to unilaterally change regulations set out in the contracts signed with consumers;
4. Permitting the trader to unilaterally change general trading conditions without providing provisions on the consumer's right to terminate contract;
5. Permitting the trader to unilaterally determine that the consumer has failed to discharge one or more liabilities;
6. Permitting the trader to determine or change the price at the time of delivering products or goods or supplying services, unless otherwise provided for by law;
7. Permitting the trader to change the price during continuous supply of services without providing provisions on the consumer's right to terminate contract;
8. Permitting the trader to interpret the contract or general trading conditions in case there is any confusion on interpretation of terms thereof;
9. Excluding the trader’s liability in case of products or goods sold or services supplied by a third party;
10. Forcing consumers to discharge their liability even if the trader has not discharged their liability;
11. Permitting the trader to hand over liability to third parties without the consumer’s consent, unless otherwise prescribed by law;
12. Specifying sanctions which are more unfavorable to consumers as a result of breach or termination of contract;
13. Permitting the trader to extend contracts signed with consumers without specifying the responsibility to give prior notice or a mechanism for consumers to choose between extending or terminating contracts;
14. Stipulating that the consumer’s consent for collection, storage or use of consumer information by the trader serves as a prerequisite for conclusion of contracts and general trading conditions, unless otherwise provided for by law;
15. Specifying a term which is contrary to the requirement of good faith under regulations of civil law, causing an imbalance in the parties’ rights and obligations to the detriment of the consumer.
Article 26. Performance of standard form contracts
1. The consumer must be given a reasonable period of time to review the standard form contract prior to conclusion.
2. The trader shall retain the standard form contract until its expiry. If the contract retained by the consumer is lost or damaged, the trader shall, within 07 working days from the date of receiving the consumer’s request, provide a copy of the contract.
3. The standard form contract must be publicly announced by the trader in a distinct position at the head office and business locations, and on any websites or apps (if any) so as for consumers to know contents of the contract or make a deposit or payment in advance before concluding the contract.
Article 27. Application of general trading conditions
1. Any trader employing general trading conditions shall make such general trading conditions publicly available and give consumers a reasonable period of time to review general trading conditions prior to trading.
2. General trading conditions must clearly specify the time of application and must be publicly announced in a distinct position at the head office and business locations, and on any websites or apps (if any) so as for consumers to become acquainted with the general trading conditions.
3. Consumers shall only be bound by general trading conditions which have been made publicly available in order for consumers to become acquainted with them prior to trading.
Article 28. Control of standard form contracts and general trading conditions
1. In case products, goods or services are regularly and continuously sold or supplied to a large number of consumers, thereby having direct and long-term impacts on consumers, before signing contracts with consumers, the trader is required to register their standard form contracts or general trading conditions with a consumer right protection authority.
According to socio - economic conditions and demands for consumer right protection from time to time, the Prime Minister shall promulgate or amend the List of products, goods and services required to have registration of standard form contracts and general trading conditions as prescribed in this Article.
2. Every consumer right protection authority shall participate in protecting consumers’ rights itself or at the request of any consumer or social organization in case it is authorized by the consumer to request a trader to cancel or modify the standard form contract or general trading conditions if it is discovered that such standard form contract or general trading conditions violate consumer’s rights.
3. The determination of legal consequences of the cancellation or modification of the standard form contract or general trading conditions under specific transactions established with consumers shall comply with regulations of civil law.
4. The industry and sector managing authority shall, within its jurisdiction, cooperate with the consumer right protection authority in controlling standard form contracts, general trading conditions as prescribed in this Article.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 29. Providing proof of transactions
1. Traders shall provide consumers with invoices, documents and papers related to transactions as prescribed by law or at the consumer’s request.
2. In case transactions are conducted online, traders shall enable consumers to access, download, archive and print invoices, documents and papers as prescribed in clause 1 of this Article.
Article 30. Warranty on products, goods, parts and accessories
1. Products, goods, parts and accessories must be covered by warranty agreed upon by parties or compulsory warranty according to regulations of law.
2. If products, goods, parts and accessories are covered by warranty, the trader shall:
a) Publicly announce the warranty policy. It contains at least time and period of application, contents, scope and method of warranty and cases of exclusion of the trader’s warranty liability;
b) Accurately and fully discharge their liability to provide warranty on their products, goods, parts and accessories;
c) Provide consumers with a warranty certificate or equivalent document, clearly stating the warranty period. Warranty period of a product, good, part or accessory excludes the length of time over which it is actually under warranty.
If a part or accessory is replaced, the warranty period for such part or accessory begins to run again from the date of replacement.
If a product or good is replaced with a new one, the warranty period for such product or good begins to run again from the date of replacement.
d) Provide consumers with a similar product, good, part or accessory for temporary use or propose an appropriate solution which should be agreed upon by the consumer during the warranty period;
dd) Provide a new and similar product, good, part or accessory or recall the product, good, part or accessory and refund the consumer in case the trader has failed to repair or remedy the defect of the product, good, part or accessory by the expiration of the warranty period or in case the trader has warranted the product, good, part or accessory for more than 03 times during the warranty period but the defect remains;
e) Bear the costs of repairing or transporting products, goods, parts or accessories from the consumer’s place of residence or the place where the products, goods, parts or accessories are used to the place of warranty and vice versa.
g) Take responsibility for providing warranty on products, goods, parts and accessories of consumers even in case of authorizing or hiring another organization or individual to do so.
Article 31. Responsibility for receiving and handling consumers’ feedback, requests and complaints
1. Traders shall organize the receipt and handling of consumers’ feedback, requests and complaints.
2. Traders shall notify consumers of the receipt of their feedback, request or complaint within 03 working days from the date of receipt.
3. Any organization or individual that manufactures or imports products or goods or directly sells or supplies products, goods or services to consumers shall formulate and publicly announce the procedures for receiving and handling consumers’ feedback, requests and complaints in a distinct position at the head office and business locations, and on any websites or apps (if any).
This clause is not binding upon individuals who conduct commercial activities independently and regularly but who are not required to have business registration, and all micro enterprises as prescribed by law.
Article 32. Liability for defective products and goods
1. When a trader discovers that their products or goods are defective, they have the responsibility to:
a) Recall and handle defective products or goods as prescribed in Article 33 of this Law and other relevant regulations of law;
b) Take necessary measures to protect consumers’ rights during the recall and handling of defective products or goods;
c) Submit reports to the consumer right protection authority and relevant regulatory body, both before and after the recall; carry out the recall according to the submitted reports and bear the costs incurred during the recall.
2. The consumer right protection authority of the province and specialized authority of the province where the recall of products or goods is carried out shall conduct inspection and supervision to make sure that the recall is carried out according to the reports, protecting consumers’ legitimate rights and interests and conforming to regulations of law.
If the recall is carried out within at least 02 provinces or central-affiliated cities, the central consumer right protection authority and relevant central regulatory body shall inspect and supervise it.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 33. Recall of defective products and goods
1. Defective products and goods consist of:
a) Defective products and goods of Group A causing damage to the life and health of consumers;
b) Defective products and goods of Group B causing damage to property of consumers;
c) Defective products and goods causing damage to the health, life and property of consumers, to which the regulations applicable to defective products and goods of Group A shall apply.
2. Upon discovery of any defective product or good of Group A, a trader has the responsibility to perform the following tasks themself or at the request of the consumer right protection authority or the industry and sector managing authority:
a) Promptly take any necessary measures to stop the supply of the defective product or good and recall it on the market;
b) Publicly announce the defective product or good and the recall thereof in a distinct position at the head office and business locations, and on any websites or apps (if any) of the trader until the recall is done;
b) Publicly announce the defective product or good and the recall thereof in at least 05 successive issues or on 05 successive days of a printed/online newspaper or radio/television station at central level and in the locality where such defective products or goods are circulated.
3. Upon discovery of any defective product or good of Group B, a trader has the responsibility to perform the tasks specified in points a and b clause 2 of this Article themself or at the request of the consumer right protection authority or the industry and sector managing authority.
4. The announcement specified in clauses 2 and 3 of this Article shall include the following:
a) Description of the products or goods to be recalled;
b) Reason for the recall and warnings of damage which may be caused by the defective product or good;
c) Time, location and form of the recall;
d) Time and method to remedy the defect;
dd) Other relevant contents (if any) aiming to protect consumers' rights.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 34. Providing compensation for damage caused by defective products and goods
1. Traders shall be liable to provide compensation in the event that their defective products and goods cause damage to the life, health and property of consumers even if they were unaware of or not at fault for the defects, except for the case specified in Article 35 of this Law.
2. Traders that are liable to provide compensation specified in clause 1 of this Article include:
a) Manufacturers of products and goods;
b) Importers of products and goods;
c) Organizations or individuals that attach trade names to their products and goods or use other trademarks or trade indications so that they are identified as manufacturers or importers of products and goods;
d) Organizations and individuals performing commercial intermediary activities for products and goods;
dd) Organizations and individuals that directly supply products and goods to consumers;
e) Other organizations and individuals that are responsible for products and goods in accordance with other relevant regulations of law.
3. If the traders specified in points a, b, c, d and e clause 2 of this Article are not identifiable, the traders specified in point dd clause 2 of this Article shall provide compensation for consumers, unless otherwise prescribed by law.
4. If multiple traders specified in clause 2 of this Article cause damage, they must take joint responsibility for providing compensation for consumers.
5. The provision of compensation shall comply with regulations of civil law and other relevant regulations of law.
Article 35. Exemption from liability for damage caused by defective products and goods
A trader specified in Article 34 of this Law shall be exempt from liability for damage in the following cases:
1. They prove that the state of scientific or technical knowledge at the time the product or good caused damage could not detect;
2. They have implemented all measures mentioned in Articles 32 and 33 of this Law and consumers receive adequate information but deliberately use the defective product or good causing the damage;
3. Other cases under regulations of civil law and other relevant regulations of law.
Article 36. Responsibility for failure to supply services as registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared
1. In case of failure to supply a service as registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared at the time the service is supplied, the trader shall agree with the consumer to perform one or more remedial measures below:
a) Supply the service again;
b) Supply the service free of charge for the remaining period or discount the part of service provided.
c) Terminate the supply of service and refund the consumer;
d) Take other measures as agreed upon by the parties.
2. Traders shall bear all costs incurred from applying the remedial measures to the services not supplied as registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared.
3. Every consumer reserves the right to claim compensation in case any service is not supplied as registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared causing damage to the consumer.
4. A trader shall be cleared of liability for damage if they prove that the state of scientific or technical knowledge at the time the service is supplied to the consumer could not detect that the service is not supplied as registered, notified, announced, posted, advertised, introduced, agreed or declared or in other cases where they are cleared of liability for damage according to regulations of law.
5. The provision of compensation shall comply with regulations of civil law and other relevant regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực