Chương II Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018: Phạm vi, phân loại, ban hành danh mục bí mật nhà nước
Số hiệu: | 29/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 15/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1133 đến số 1134 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tin đề án cải cách tiền lương, BHXH là bí mật nhà nước
Ngày 15/11/2018, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6.
Theo đó, phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc trong các lĩnh vực như:
- Thông tin về lao động, xã hội:
+ Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, BHXH;
+ Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.
- Thông tin về y tế, dân số:
+ Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;
+ Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;
- Thông tin về giáo dục và đào tạo:
+ Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến tổ chức kỳ thi cấp quốc gia;
+ Thông tin về người thuộc Quân đội, Công an, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong và ngoài nước,…
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, trừ quy định về lập, thẩm định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo vệ, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực từ 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc:
1. Thông tin về chính trị:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối nội, đối ngoại;
b) Hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
c) Chiến lược, đề án về dân tộc, tôn giáo và công tác dân tộc, tôn giáo liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
d) Thông tin có tác động tiêu cực đến tình hình chính trị, kinh tế - xã hội;
2. Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu:
a) Chiến lược, kế hoạch, phương án, hoạt động bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự án, đề án đặc biệt quan trọng;
b) Tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng cơ yếu;
c) Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ yếu; các loại vũ khí, khí tài, phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; sản phẩm mật mã của cơ yếu;
3. Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp:
a) Hoạt động lập hiến, lập pháp, giám sát, quyết định vấn đề quan trọng của đất nước;
b) Thông tin về khởi tố; công tác điều tra, thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án hình sự;
4. Thông tin về đối ngoại:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển quan hệ với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; tình hình, phương án, kế hoạch, hoạt động đối ngoại của cơ quan Đảng, Nhà nước;
b) Thông tin, thỏa thuận được trao đổi, ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế;
c) Thông tin bí mật do nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế chuyển giao theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan;
5. Thông tin về kinh tế:
a) Chiến lược, kế hoạch đầu tư và dự trữ quốc gia bảo đảm quốc phòng, an ninh; đấu thầu phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Thông tin về tài chính, ngân sách, ngân hàng; phương án, kế hoạch thu, đổi, phát hành tiền; thiết kế mẫu, chế tạo bản in, khuôn đúc, công nghệ in, đúc tiền và giấy tờ có giá; số lượng, nơi lưu giữ kim loại quý hiếm, đá quý và vật quý hiếm khác của Nhà nước;
c) Thông tin về công nghiệp, thương mại, nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Kế hoạch vận tải có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
đ) Thông tin về quá trình xây dựng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; thông tin về quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia, quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh;
6. Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ;
7. Thông tin về khoa học và công nghệ:
a) Sáng chế, công nghệ mới phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội;
b) Thông tin về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh;
8. Thông tin về giáo dục và đào tạo:
a) Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi cấp quốc gia;
b) Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước;
9. Thông tin về văn hóa, thể thao:
a) Thông tin về di sản, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; phương pháp, bí quyết sáng tạo, giữ gìn, trao truyền di sản văn hóa phi vật thể;
b) Phương pháp, bí quyết tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên các môn thể thao thành tích cao; biện pháp, bí quyết phục hồi sức khỏe vận động viên sau tập luyện, thi đấu; đấu pháp trong thi đấu thể thao thành tích cao;
10. Lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển báo chí, xuất bản, in, phát hành, bưu chính, viễn thông và Internet, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, điện tử, phát thanh và truyền hình, thông tin điện tử, thông tấn, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia để phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Thiết kế kỹ thuật, sơ đồ, số liệu về thiết bị của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và hệ thống mạng thông tin dùng riêng phục vụ cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước;
11. Thông tin về y tế, dân số:
a) Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước;
b) Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan đến sức khỏe, tính mạng con người; mẫu vật, nguồn gen, vùng nuôi trồng dược liệu quý hiếm;
c) Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý hiếm;
d) Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số;
12. Thông tin về lao động, xã hội:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, người có công với cách mạng;
b) Tình hình phức tạp về lao động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới;
13. Thông tin về tổ chức, cán bộ:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Quy trình chuẩn bị và triển khai, thực hiện công tác tổ chức, cán bộ;
c) Thông tin về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
d) Đề thi, đáp án thi tuyển chọn lãnh đạo, quản lý và tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức;
14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Thông tin về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
15. Thông tin về kiểm toán nhà nước:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về kiểm toán nhà nước;
b) Thông tin kiểm toán về tài chính công, tài sản công.
Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:
1. Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
2. Bí mật nhà nước độ Tối mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
3. Bí mật nhà nước độ Mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông, y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục bí mật nhà nước.
2. Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước bao gồm:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng lập danh mục bí mật nhà nước của Đảng;
c) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội lập danh mục bí mật nhà nước của tổ chức chính trị - xã hội;
d) Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội lập danh mục bí mật nhà nước của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước lập danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước;
e) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước lập danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Người lập danh mục bí mật nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Công an để thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ gửi Bộ Công an bao gồm văn bản trình Thủ tướng Chính phủ; dự thảo quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước; báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bản sao ý kiến tham gia.
Văn bản thẩm định của Bộ Công an phải gửi đến người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Công an, người lập danh mục bí mật nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
SCOPE, CLASSIFICATION AND PROMULGATION OF LISTS OF STATE SECRETS
Article 7. Scope of state secrets
State secrets encompass information in the following areas which is undisclosed and the divulgence or loss of which may bring harm to national interest:
1. Politics:
a) Domestic and foreign guidelines and policies of the Communist Party and the State;
b) Operation of the Central Steering Committee, Politburo, Secretariat and leaders of the Communist Party and the State;
c) Strategies and schemes for ethnic minority and religious affairs and tasks thereof that concern protection of national security and assurance of public order and social safety;
d) Information exerting adverse effects on the society - economy and politics;
2. National defense and security and cryptography:
a) Strategies, plans and activities regarding national protection and defense, national security protection and assurance of public order and social safety; programs, projects and schemes of exceptional importance;
b) Organization and operation of the people’s armed forces and cryptographer forces;
c) Construction works and objectives pertaining to cryptography and national defense and security; weaponry, military equipment and equipment decisive to national defense, national security protection, assurance of public order and social safety; and cryptographic codes;
3. Constitution formulation, legislation and judiciary:
a) Constitution formulation, legislation, supervision of and decision on matters of national importance;
b) Information about charges; investigation, exercise of the power to prosecute and supervise judicial activities, adjudicate criminal cases and execute judgments thereof;
4. Foreign affairs:
a) Strategies, plans and schemes for promotion of relations with other countries, international organizations or other entities of international law; state of foreign affairs, foreign affairs plans and activities of organizations of the Communist Party and the State;
b) Information and agreements exchanged and concluded between Vietnam and other countries, international organizations or other entities of international law;
c) Secret information transferred by other countries, international organizations or other entities of international laws according to international conventions to which Vietnam is a signatory and relevant international agreements;
5. Economy:
a) National reserve and investment strategies and plans for national defense and security; bidding for the purpose of national security;
b) Financial, budget and banking information; plans for collection, replacement and issuance of banknotes; specimen designs, engravings, molds and printing technologies for banknotes and financial instruments; quantity and storage of rare and precious metals, jewels and other precious objects of the State;
c) Information about industry, commerce, agriculture and rural development;
d) Transport plans of political, socio-economic, national defense and security importance;
dd) Information about formulation of national-level planning, regional planning, provincial planning, special administrative - economic unit planning, urban planning, rural planning; information about planning of the national reserve warehouse system, planning of systems of national defense construction works, military zones, ammunition warehouses, and the national defense and security industry;
6. Information about natural resources and the environment, including water, environmental, geological and mineral resources, hydrometeorology, land, seas, islands and survey and mapping;
7. Science and technology:
a) New technologies and patents for national defense and security or of exceptional importance to socio-economic development;
b) Information about atomic energy, radiation and nuclear safety related to national defense and security;
c) Special scientific and technological tasks, national-level scientific and technological tasks related to national defense and security;
8. Education and training:
a) Questions and answers of national examinations and information concerning the organization thereof;
b) Information on personnel of the People’s Army, public security forces and cryptographer forces sent to attend domestic and overseas training;
9. Culture and sport:
a) Information on national precious objects, heritages, vestiges and antiques; methods and know-how for creation, preservation and inheritance of intangible cultural heritages;
b) Methods and know-how for recruitment of coaches and athletes of sports with great achievements; methods and know-how for health recovery of athletes after training and competitions; play in competitions with great achievements;
10. Information and communications:
a) Strategies, plans and schemes for development of journalism, publishing, printing, post, telecommunications and the Internet, radio frequencies, information technology, information technology industry, cyber information security, electronics, broadcasting, electronic information, news, foreign affairs information and national media infrastructure of service to national defense and security;
b) Technical designs, diagrams and data of devices of information systems important to national security, information systems of national importance and private Internet systems of bodies and organizations of the Communist Party and the State;
11. Healthcare and population:
a) Information on healthcare for senior leaders of the Communist Party and the State;
b) Newly discovered microorganism strains and master seeds related to human health and lives; specimens, genetic resources and areas for cultivation of rare and precious herbal ingredients;
c) Manufacture of rare and precious biopharmaceuticals and herbal ingredients;
d) Information, documents and data pertaining to population censuses;
12. Labor and social affairs:
a) Strategies, plans and schemes for people with meritorious services to revolutions, social security and wage policies reform;
b) Labor, children, social evil and gender equality issues;
13. Organizational structure and official affairs:
a) Strategies, plans and schemes for organizational structure and official affairs of organizations of the Communist Party, the State and socio-political organizations;
b) Procedures for preparation and deployment of organizational structure and official affairs;
c) Information on internal political security;
d) Questions and answers of leadership position examinations, management, recruitment and rank promotions examinations for officials and public employees;
14. Inspection, supervision, handling of violations, settlement of complaints and denunciations, and anti-corruption:
a) Strategies, plans and schemes for inspection, supervision, settlement of complaints and denunciations, and anti-corruption;
b) Information about inspection, supervision, handling of violations, settlement of complaints and denunciations, and anti-corruption;
15. State audit:
a) State audit strategies, plans and schemes;
b) Information about audits of public finance and public property.
Article 8. Classification of state secrets
Based on the importance of their contents and scale of damage in case of divulgence or loss, state secrets are classified into the following 03 levels:
1. State secrets classified as “top secret” are those related to politics, national defense and security, cryptography and foreign affairs whose divulgence or loss can cause exceptionally grave damage to national interest;
2. State secrets classified as “secret” are those related to politics, national defense and security, cryptography, constitution formulation, legislation, judiciary, foreign affairs, economy, resources and the environment, science and technology, education and training, culture, sport, information and communications, healthcare, population, labor and social affairs, organizational structure and official affairs, inspection, supervision, handling of violations, settlement of complaints and denunciations, anti-corruption and state audit whose divulgence or loss can cause extremely grave damage to national interest;
3. State secrets classified as “confidential” are those related to politics, national defense and security, cryptography, constitution formulation, legislation, judiciary, foreign affairs, economy, resources and the environment, science and technology, education and training, culture, sports, information and communications, healthcare, population, labor and social affairs, organizational structure and official affairs, inspection, supervision, handling of violations, settlement of complaints and denunciation, anti-corruption and state audit whose divulgence or loss can cause grave damage to national interest.
Article 9. Promulgation of state secrets lists
1. The Prime Minister shall promulgate state secrets lists according to regulations of Article 7 and Article 8 of this Law.
2. The persons who hold responsibilities for compiling state secrets lists include:
a) Ministers and heads of Ministerial-level agencies shall compile lists of state secrets concerning the areas under their management;
b) Chief of Office of the Central Steering Committee shall compile the list of states secrets of the Communist Party;
c) Heads of central bodies of socio-political organizations shall compile lists of state secrets of socio-political organizations;
d) The Secretary General of the National Assembly - Chief of Office of the National Assembly shall compile the list(s) of state secrets of the National Assembly, organizations of the National Assembly, organizations affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, Secretary General of the National Assembly, Office of the National Assembly and Delegation of the National Assembly Deputies
dd) Chief of Office of the President shall compile the list of state secrets of the President and Office of the President;
e) The Chief Justice of the Supreme People’s Court, Chief Prosecutor of the Supreme People’s Procuracy and State Auditor General shall compile lists of state secrets of the areas under their management.
3. A person responsible for compiling a list of state secrets defined in Clause 2 herein shall send a dossier to the Ministry of Public Security for appraisal, excluding the cases provided for in Clause 5 herein.
A dossier to be sent to the Ministry of Public Security consists of a proposal to the Prime Minister; draft decision on promulgation of the list of state secrets; a compiled report containing explanations and selected opinions from relevant regulatory bodies and organizations; and copies of opinions.
The appraisal record of the Ministry of Public Security must be sent to the person responsible for compiling such list no later than 30 days from the date of receipt of the complete dossier.
4. After receiving the appraisal record of the Ministry of Public Security, the person responsible for compiling the list of state secrets defined in Clause 3 herein shall submit the list to the Prime Minister for consideration and decision on promulgation.
5. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall submit the lists of state secrets under their management to the Prime Minister for consideration and decision on promulgation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực