Chương 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004: Những quy định chung
Số hiệu: | 31/2004/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 03/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2005 |
Ngày công báo: | 03/01/2005 | Số công báo: | Số 3 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
1. Hội đồng nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:
a) Quyết định những chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Quyết định biện pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho;
d) Quyết định trong phạm vi thẩm quyền được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa phương, nhưng không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
đ) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
2. Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:
a) Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
b) Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân trái với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cùng cấp phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có quyền tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản.
3. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan phải tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp.
4. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng dân tộc thiểu số do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể được dịch ra tiếng nước ngoài. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng nước ngoài do Chính phủ quy định.
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản đó.
Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được sắp xếp như sau: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản.
2. Tên viết tắt của loại văn bản và cơ quan ban hành văn bản được quy định như sau:
a) Nghị quyết viết tắt là NQ, quyết định viết tắt là QĐ, chỉ thị viết tắt là CT;
b) Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND, Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phải được đăng Công báo cấp tỉnh. Việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Văn bản đăng Công báo có giá trị như bản gốc.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Công báo.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện), văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã) phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và nhân dân địa phương tham gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
5. Việc giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân khi có vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ thống hoá.
2. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân (sau đây gọi là cơ quan tư pháp) có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của chính Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Article 1.- Legal documents of People’s Councils or People’s Committees
1. Legal documents of People’s Councils or People’s Committees are documents promulgated by People’s Councils or People’s Committees according to the competence, order and procedures prescribed by this Law and containing common codes of conduct, which are effective within their localities and guaranteed by the State for implementation aiming to regulate social relations in the localities along the socialist orientation.
2. Legal documents of People’s Councils are promulgated in form of resolutions. Legal documents of People’s Committees are promulgated in form of decisions or directives.
Article 2.- Scope of promulgation of legal documents of People’s Councils, People’s Committees
1. People’s Councils shall promulgate legal documents in the following cases:
a/ To decide on undertakings, policies or measures to ensure the implementation of the Constitution, laws, legal documents of superior State agencies;
b/ To decide on plans on socio-economic development, budgets, defense or security in their respective localities;
c/ To decide on measures to stabilize and improve people’s life, or to accomplish tasks assigned by superior authorities;
d/ To decide within the ambit of their vested powers on undertakings and peculiar measures suitable to local socio-economic development conditions with a view to bringing into full play local potentials, which, however, must not be contrary to legal documents of superior State agencies;
e/ To prescribe a specific matter under written assignment by superior State agencies.
2. People’s Committees shall promulgate legal documents in the following cases:
a/ Furthering the Constitution, laws or legal documents of superior State agencies, or resolutions of People’s Councils of the same level on socio-economic development, defense and security consolidation;
b/ Performing the State management functions and materializing other policies in their localities;
c/ Prescribing a specific matter under written assignment by superior State agencies.
Article 3.- Constitutionality, legality and consistency of legal documents of People’s Councils, People’s Committees in the legal system
1. Legal documents of People’s Councils, People’s Committees must conform with the Constitution, laws and legal documents of superior State agencies, ensure their uniformity and legal-effect ranks in the legal system; legal documents of People’s Committees must also conform with resolutions of People’s Councils of the same level.
2. Legal documents of People’s Councils, People’s Committees, which are contrary to the Constitution, laws and legal documents of superior State management, legal documents of People’s Committees, which are contrary to those of People’s Councils of the same level, must be promptly suspended from implementation, amended, cancelled or annulled by competent State agencies or individuals.
Article 4.- Contribution of comments on draft legal documents of People’s Councils, People’s Committees
1. Vietnam Fatherland Front and its member organizations, other agencies, organizations, and individuals have the right to contribute their comments on draft legal documents of People’s Councils or People’s Committees.
2. In the process of drafting legal documents of People’s Councils or People’s Committees, the concerned agencies shall have to create conditions for agencies, organizations and individuals defined in Clause 1 of this Article to contribute their comments on such draft documents.
3. Basing themselves on the nature and contents of draft legal documents of People’s Councils or People’s Committees, the concerned agencies shall have to organize the collection of comments of subjects directly affected by such documents within the appropriate scope and in appropriate forms.
4. Comment-collecting agencies shall have to study and assimilate comments in order to revise draft documents.
Article 5.- Effect of legal documents of People’s Councils, People’s Committees
Legal documents of People’s Councils, People’s Committees must prescribe their effect in terms of time, space and application subjects.
Article 6.- Languages of legal documents of People’s Councils and People’s Committees
1. Legal documents of People’s Councils and People’s Committees are presented in Vietnamese language.
Languages used in documents must be accurate, universal and expressed in an explicit and easy-to-understand style. Jargons, which need to be clarified in terms of their purport must be interpreted in documents.
2. Legal documents of People’s Councils and/or People’s Committees may be translated into ethnic minority languages. The translation of legal documents of People’s Councils and/or People’s Committees into ethnic minority languages shall be prescribed by People’s Committees of provinces or centrally-run cities.
3. Legal documents of People’s Councils and/or People’s Committees may be translated into foreign languages. The translation of legal documents of People’s Councils and/or People’s Committees into foreign languages shall be prescribed by the Government.
Article 7.- Serial numbers and signs of legal documents of People’s Councils and People’s Committees
1. Legal documents promulgated by People’s Councils or People’s Committees must be ordinally numbered with the year of promulgation and specific signs for each type of document.
The giving of ordinal numbers must start with 01 for each type of document, followed by the year of promulgation of such type of document.
Signs of legal documents of People’s Councils or People’s Committees are structured as follows: Ordinal number of the document/ the year of promulgation/abbreviated name of the type of document – abbreviated name of the document-promulgating agency.
2. Abbreviated names of document types and promulgating agencies are prescribed as follows:
a/ Nghi quyet (Resolution) is abbreviated to NQ, quyet dinh (decision) is abbreviated to QD, chi thi (directive) is abbreviated to CT;
b/ Hoi dong nhan dan (People’s Council) is abbreviated to HDND, Uy ban nhan dan (People’s Committee) is abbreviated to UBND.
Article 8.- Publication in the Official Gazette, posting up, notification, sending and archival of documents
1. Legal documents of People’s Councils and People’s Committees of the provinces or centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as provincial-level People’s Councils and People’s Committees) must be published in the provincial-level Official Gazette. The publication in the Official Gazette of legal documents of provincial-level People’s Councils and People’s Committees shall comply with the Government’s regulations.
Documents published in the Official Gazette shall have the same effect as the original documents.
The provincial-level People’s Committees shall be responsible for managing the Official Gazette issues.
2. Legal documents of People’s Councils and People’s Committees must be published on the mass media in localities.
Legal documents of People’s Councils or People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns (hereinafter referred collectively to as district-level People’s Councils and People’s Committees), legal documents of People’s Councils or People’s Committees of communes, wards or district townships (hereinafter referred collectively to as commune-level People’s Councils and People’s Committees) must be posted up at head offices of the promulgating agencies and other places decided by presidents of People’s Committees of the same level.
3. Legal documents of People’s Councils or People’s Committees must be sent to their immediate superior State agencies, agencies with supervision or inspection competence, concerned agencies, organizations and individuals in localities within three days after they are adopted by the People’s Councils or signed for promulgation by People’s Committee presidents. Legal documents of provincial-level People’s Councils must be sent to the National Assembly’s Standing Committee and the Government; legal documents of provincial-level People’s Councils and People’s Committees must be sent to delegations of National Assembly deputies.
4. Legal documents of People’s Councils and People’s Committees must be archived according to law provisions on archival.
Article 9.- Supervision and inspection of legal documents of People’s Councils, People’s Committees
1. The National Assembly Standing Committee, the delegations of National Assembly deputies and the National Assembly deputies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, supervise the legal documents of People’s Councils and People’s Committees.
2. The Government, ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies shall, within the ambit of their respective tasks and powers, inspect the legal documents of People’s Councils, People’s Committees.
3. The People’s Councils, the Standing Bodies of People’s Councils, People’s Council deputies, the People’s Committees and People’s Committee presidents shall, within the ambit of their respective tasks and powers, supervise and inspect the legal documents of the immediate subordinate People’s Councils and People’s Committees; the People’s Councils shall supervise the legal documents of People’s Committees of the same level.
4. Vietnam Fatherland Front and its member organizations, other agencies and organizations and local people shall take part in supervising legal documents of People’s Councils and People’s Committees and requesting competent agencies and/or individuals to handle unlawful legal documents.
5. The supervision and inspection of legal documents and the handling of legal documents of People’s Councils and People’s Committees involving law violations shall comply with law provisions.
Article 10.- Revision and systematization of legal documents of People’s Councils and People’s Committees
1. Legal documents of People’s Councils and People’s Committees must be regularly revised and periodically systematized.
2. People’s Committees shall have to organize the revision and systematization of the legal documents of their own and the People’s Councils of the same level.
3. Judicial agencies of People’s Committees (hereinafter called judicial agencies) are tasked to assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned agencies and organizations in, assisting the People’s Committees of the same level in revising and systematizing legal documents of the People’s Councils and People’s Committees of their levels, in order to promptly propose amendment, supplementation, replacement, cancellation, annulment or suspension of implementation of documents.
Article 11.- Amendment, supplementation, replacement, cancellation, annulment or suspension of implementation of legal documents of People’s Councils, People’s Committees
1. Legal documents promulgated by People’s Councils or People’s Committees shall be amended, supplemented, replaced, cancelled or annulled only by documents of the very People’s Councils or People’s Committees, which have promulgated such documents or be suspended from implementation, cancelled or annulled by documents of competent agencies or individuals.
2. Documents amending, supplementing, replacing, canceling, annulling or suspending the implementation of other documents must clearly state the titles, articles, clauses or points of the amended, supplemented, replaced, cancelled, annulled or implementation-suspended documents.