Chương VI Luật An toàn thông tin mạng 2015: Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng
Số hiệu: | 86/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 19/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 28/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1239 đến số 1240 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật an toàn thông tin mạng 2015 với nhiều quy định về hoạt động an toàn thông tin mạng, quyền, trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng; mật mã dân sự; kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng;... vừa được ban hành ngày 19/11/2015.
Luật an toàn thông tin mạng năm 2015 gồm 8 Chương, 54 Điều, được tổ chức theo các Chương sau:
- Những quy định chung
- Bảo đảm an toàn thông tin mạng
- Mật mã dân sự
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng
- Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
- Phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng
- Quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng
- Điều khoản thi hành
Luật 86/2015/QH13 có những điểm nổi bật sau:
- Điều 10 Luật an toàn thông tin 2015 quy định việc quản lý gửi thông tin
+ Việc gửi thông tin trên mạng phải bảo đảm các yêu cầu sau: Không giả mạo nguồn gốc gửi thông tin; Tuân thủ Luật ATTT mạng 2015 và quy định liên quan.
+ Tổ chức, cá nhân không được gửi thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của người tiếp nhận khi chưa được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận đã từ chối, trừ trường hợp người tiếp nhận có nghĩa vụ phải tiếp nhận thông tin.
- Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự tại Điều 30 Luật số 86/2015/QH13
+ Sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
+ Dịch vụ mật mã dân sự gồm dịch vụ bảo vệ thông tin sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã dân sự; tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
- Điều 37 Luật ATTT 2015 về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng
+ Tiêu chuẩn an toàn thông tin mạng gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng được công bố, thừa nhận áp dụng tại Việt Nam.
+ Quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng được xây dựng, ban hành và áp dụng tại Việt Nam.
- Quy định việc kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng tại Điều 40 Luật an toàn thông tin mạng năm 2015
+ Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng gồm kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng và kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng.
+ Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng Điều 41 Luật 86 năm 2015 phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng. Thời hạn của Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng là 10 năm.
Luật an toàn thông tin mạng 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin mạng.
2. Cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin mạng được bố trí, tạo điều kiện làm việc phù hợp với chuyên môn, được ưu tiên bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin mạng.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết với tổ chức khác để đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức.
1. Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành có liên quan công nhận văn bằng giáo dục đại học về an toàn thông tin mạng do tổ chức nước ngoài cấp.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành có liên quan công nhận văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp về an toàn thông tin mạng do tổ chức nước ngoài cấp.
DEVELOPMENT OF HUMAN RESOURCES FOR CYBERINFORMATION SECURITY
Article 49. Professional training in cyberinformation security
1. The managing body of an information system shall provide training in cyberinformation security knowledge and skills for managerial and technical staff members.
2. Full-time cyberinformation security officers shall be assigned with, and assisted in performing, tasks relevant to their professional qualifications, and prioritized in attending cyberinformation security refresher training.
3. The State shall encourage organizations and individuals to invest in, and enter into joint venture and association with other organizations in building, higher education institutions and vocational training institutions with a view to training human resources for cyberinformation security.
4. The Ministry of Home Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Information and Communications and related ministries and sectors in, planning and organizing training in cyberinformation security knowledge and operations for cadres, civil servants and public employees.
Article 50. Cyberinformation security diplomas and certificates
1. Higher education institutions and vocational training institutions may grant cyberinformation security diplomas and certificates within the ambit of their tasks and powers.
2. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Information and Communications and related ministries and sectors in, recognizing diplomas of higher education in cyberinformation security granted by foreign organizations.
3. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Information and Communications and related ministries and sectors in, recognizing diplomas and certificates of vocational training in cyberinformation security granted by foreign organizations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 41. Sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
Điều 42. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
Điều 44. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng