Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Trái đất, thuyết kiến tạo mảng

Tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 10 Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng ngắn gọn, chi tiết sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Địa Lí 10.

1 4,627 06/01/2023
Tải về


Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng

I. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TRÁI ĐẤT

- Nguồn gốc hình thành hệ Mặt Trời: thiên thể trong hệ Mặt Trời hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm. Ở trung tâm có khối lượng bụi lớn, nhiệt độ tăng lên rất cao có các phản ứng hạt nhân bắt đầu xuất hiện, đã hình thành Mặt Trời.

Lý thuyết Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Hệ Mặt Trời

- Nguồn gốc hình thành Trái Đất: những vành xoắn ốc ở phía ngoài kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất. Sự tăng nhiệt làm nóng chảy vật chất ở bên trong lòng trái đất và sắp xếp thành các lớp: nhân, bao man-ti và vỏ Trái Đất.

II. VỎ TRÁI ĐẤT VÀ VẬT LIỆU CẤU TẠO VỎ TRÁI ĐẤT

1. Đặc điểm vỏ Trái Đất

- Trái Đất có cấu trúc gồm ba lớp: vỏ, man-ti và nhân.

- Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng, độ dày từ 5 km dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa. Trên cùng của vỏ Trái Đất thường là tầng trầm tích, ở giữa là tầng đá granit làm thành nền của các lục địa. Dưới tầng granit là tầng badan thường lộ ra dưới đáy đại dương

- Vỏ Trái Đất được phân ra thành hai kiểu chính là vỏ lục địa và vỏ đại đương.

2. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất

- Vỏ Trái Đất được cấu tạo bằng nhiều nguyên tố hoá học, chủ yếu là silic và nhôm (còn được gọi là quyển si-an), vật liệu cấu tạo nên Trái Đất chủ yếu là khoáng vật và đá.

+ Khoáng vật là những nguyên tố hoặc hợp chất hoá học được hình thành do các quá trình địa chất. Đa số khoáng vật ở trạng thái rắn (thạch anh, hematit, canxit,...), khoáng vật đơn chất (vàng, kim cương,...) hoặc hợp chất (canxit, thạch anh, mica,...)

+ Đá là tập hợp của một hay nhiều loại khoáng vật, đá được chia thành ba nhóm: Đá măcma (hình thành do kết tinh khối măcma nóng chảy trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt đất), đá trầm tích (hình thành do sự tích tụ, nén ép của các sản phẩm phá huỷ từ đá gốc) và đá biến chất (thành tạo từ đá măcma hoặc đá trầm tích bị biến đổi tính chất).

III. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG

1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng

- Thuyết kiến tạo mảng ra đời vào những năm 60 của thế kỉ XX trên cơ sở thuyết “Lục địa trôi” của nhà bác học người Đức A.Vê-ghê-ne (Alfred Wegener). Ông cho rằng ở đại Cổ sinh, trên Trái Đất chỉ có một lục địa thống nhất, sau đó bị tách thành nhiều bộ phận rồi trôi dạt tạo nên các lục địa và đại dương ngày nay.

- Nội dung thuyết kiến tạo mảng: vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành đã bị gãy vỡ, tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo. Toàn bộ bề mặt Trái Đất (gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti) chia thành 7 mảng lớn và một số mảng nhỏ.

+ Mỗi mảng kiến tạo vừa có vỏ lục địa vừa có vỏ đại dương, riêng mảng Thái Bình Dương chỉ có vỏ đại dương.

+ Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti và dịch chuyển trên lớp này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng man-ti trên.

+ Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể tách rời nhau hoặc xô vào nhau.

2. Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa

- Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể có 4 cách tiếp xúc với nhau là: tách rời nhau, xô vào nhau, hút chìm, trượt bằng

+ Khi hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măcma tạo nên các dãy núi ngầm, kèm theo động đất, núi lửa,...

+ Khi hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra các dãy núi cao, các vực biển sâu và sinh ra động đất, núi lửa.

+ Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, nó bị hút chìm xuống dưới mảng lục địa, nâng rìa lục địa lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại dương thành các dãy núi lớn, thường kèm theo động đất, núi lửa,...

+ Khi hai mảng gặp nhau rồi dịch chuyển ngang gọi là trượt bằng sẽ tạo nên vết nứt lớn của vỏ Trái Đất dọc theo đường tiếp xúc.

Xem thêm lý thuyết Địa lí lớp 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất

Lý thuyết Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực

Lý thuyết Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên trái đất

Lý thuyết Bài 9: Khí áp và gió

1 4,627 06/01/2023
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: