Trang chủ Lớp 12 Sinh học Trắc nghiệm Sinh học12 Bài 12 (có đáp án): Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân

Trắc nghiệm Sinh học12 Bài 12 (có đáp án): Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân

Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 12 (có đáp án): Di truyền liên kết với giới tính và di truyền (phần 1)

  • 674 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 15 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

17/07/2024

Ở những loài giao phối, tỉ lệ đực : cái luôn xấp xỉ 1 : 1 vì

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 2:

21/10/2024

Ở người, bệnh mù màu (đỏ và lục) do đột biến gen lặn nằm trên NST giới tính X gây nên (Xm). Nếu mẹ bình thường, bố bị mù màu thì con trai bị mù màu của họ đã nhận Xm từ

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Giải thích: Gen nằm trên NST giới tính X di truyền chéo, nằm trên Y di truyền thẳng.

Nếu mẹ bình thường, bố bị mù màu thì con trai bị mù màu của họ đã nhận giao tử Xm từ mẹ.

*Tìm hiểu thêm: "Di truyền liên kết với giới tính"

a. Gen trên NST X

- Thí nghiệm:

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân | Lý thuyết Sinh 12 ngắn gọn

- Giải thích:

+ Gen qui định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có trên NST Y.

+ Cá thể đực XY chỉ cần 1 alen mằn trên X đã biểu hiện ra kiểu hình.

- Kết luận: Gen trên NST X di truyền theo qui luật di truyền chéo: Ông ngoại (P) → con gái (F1) → Cháu trai (F2)

- Sơ đồ lai:

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân | Lý thuyết Sinh 12 ngắn gọn

b. Gen trên NST Y

- Thường NST Y ở các loài chứa ít gen.

- Gen ở đoạn không tương đồng trên NST Y thì tính trạng do gen này qui định chỉ được biểu hiện ở 1 giới.

- Gen nằm trên NST Y di truyền thẳng.

c. Ý nghĩa của di truyền liên kết giới tính

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân | Lý thuyết Sinh 12 ngắn gọn

- Trong thực tiễn sản xuất người ta dựa vào những tính trạng liên kết với giới tính để sớm phân biệt đực cái, điều chỉnh tỉ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất..


Câu 4:

12/11/2024

Đặc điểm nào dưới đây là của hiện tượng di truyền qua tế bào chất?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Giải thích: Không tuân theo các quy luật của thuyết di truyền NST là của hiện tượng di truyền qua tế bào chất

*Tìm hiểu thêm: "NST giới tính"

- NST giới tính là loại NST có chứa gen qui định giới tính và các gen khác.

- Mỗi NST giới tính có 2 đoạn:

+ Đoạn không tơng đồng chứa các gen đặc trưng cho từng NST.

+ Đoạn tương đồng chứa các lôcút gen giống nhau.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

A. Lý thuyết Sinh học 12 Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân

 


Câu 7:

17/07/2024

Dấu hiệu đặc trưng để nhận biết tính trạng do gen trên NST giới tính Y quy định là

Xem đáp án

Đáp án: A


Câu 8:

19/07/2024

Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ, trội hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F1 giao phối tự do với nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi F2, ruồi cái mắt đỏ chiếm tỉ lệ

Xem đáp án

Đáp án: B

Giải thích:

Kết quả F1 thu được là 1 mắt đỏ: 1 mắt trắng => Phép lai:  x

F1: , , ,

Cho F1 ngẫu phối.

Con cái cho tỉ lệ là 0,25; tỉ lệ  là 0,75

Con đực cho tỉ lệ  là 0,25, tỉ lệ  là 0,25

  • Tỉ lệ ruồi cái mắt đỏ ở F2 là: 0,25 x 0,5 + 0,75 x 0,25 = 0,3125

Câu 9:

12/07/2024

Cho phép lai P: Bài tập trắc nghiệm Sinh học 12 | Câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 12 có đáp án, thu được F1. Trong tổng số cá thể F1, số cá thể không mang alen trội của các gen trên chiếm 3%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở 2 giới với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, ở F1, số cá thể mang kiểu hình trội về cả 3 tính trạng trên chiếm tỉ lệ

Xem đáp án

Đáp án: B

Giải thích :

Số cá thể không mang alen trội của các gen (aabb XdXd + aabb XdY) = 3% = aabb x (1/4 XdXd + 1/4 XdY) = 3% → aabb = 6% → A-B- = aabb + 50% = 56%.

Tỉ lệ cá thể mang kiểu hình trội về cả 3 tính trạng trên (A-B- XD-) ở F1 = 56% x 50%(XDXd + XDY) = 28% → Đáp án B.


Câu 10:

12/07/2024

Ở mèo, gen B quy định màu lông đen nằm trên NST giới tính X, gen b quy định màu lông hung, mèo cái dị hợp về gen này có màu lông tam thể do B trội không hoàn toàn. Lai mèo cái tam thể với mèo đực lông đen, màu lông của mèo con sẽ là:

Xem đáp án

Đáp án: D

P: XBXb x XBY

F1: 1 XBXB : 1 XBY : 1 XBXb : 1 XbY

TLKH : Mèo cái: 50% đen : 50% tam thể, mèo đực: 50% đen : 50% hung


Câu 12:

21/07/2024

Trong quần thể của một loài động vật lưỡng bội, xét một locut có 3 alen nằm trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y. Biết rằng không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, số loại kiểu gen tối đa về locut trên trong quần thể là

Xem đáp án

Đáp án: B

Giải thích :

Ở giới cái, ta có 1 gen gồm 3 alen nên theo công thức r(r+1)/2 = 6 loại kiểu gen

Ở giới đực, vì nằm trên vùng tương đồng của X và Y do đó ta cũng theo công thức Bài tập trắc nghiệm Sinh học 12 | Câu hỏi trắc nghiệm Sinh học 12 có đáp án (đổi vị trí trên Y và X) = 9

→ Số loại kiểu gen tối đa về locut gen trên trong quần thể này là: 6 + 9 = 15.


Câu 13:

20/07/2024

Một đột biến điểm ở gen nằm trong ti thể gây nên chứng động kinh ở người. Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về đặc điểm di truyền của bệnh trên?

Xem đáp án

Đáp án: A


Câu 15:

15/07/2024

Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên NST X quy định, không có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác nằm trên NST thường quy định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2 bệnh trên, người chồng có bố và mẹ đều bình thường nhưng có cô em gái bị bạch tạng. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai thì bị bệnh bạch tạng.

Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai mắc đồng thời cả 2 bệnh trên là

Xem đáp án

Đáp án: C

Giải thích :

Chồng nhìn màu bình thường có kiểu gen XAY ; vợ bình thường nhưng có bố bị mù màu → vợ có kiểu gen XAXa → P: XAY : XAXa → Tỉ lệ con trai mắc bệnh mù màu (XaY) = 1/4.

Cả vợ và chồng đều có da bình thường nhưng lại có em bị bạch tạng (bb) → cả vợ và chồng đều có kiểu gen với xác suất 1/3 BB : 2/3 Bb, đều cho giao tử tỉ lệ với: 2/3B : 1/3b → Xác suất sinh con mắc bệnh bạch tạng (bb) = 1/3 x 1/3 = 1/9.

Vậy xác suất sinh con trai mắc cả 2 bệnh = 1/4 x 1/9 = 1/36.


Bắt đầu thi ngay