Trang chủ Lớp 12 Sinh học Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 8 (có đáp án): Quy luật Menđen: Quy luật phân

Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 8 (có đáp án): Quy luật Menđen: Quy luật phân

Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 8: Quy luật Menđen: Quy luật phân li

  • 226 lượt thi

  • 20 câu hỏi

  • 20 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

Khi đề xuất giả thuyết mỗi tính trạng do một một cặp nhân tố di truyền quy định, các nhân tố di truyền trong tế bào không hòa trộn với nhau và phân li đồng đều về các giao tử. Menđen kiểm tra giả thuyết của mình bằng cách nào?

Xem đáp án

Đáp án: A

Khi đề xuất giả thuyết mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền qui định, các nhân tố di truyền trong tế bào không hòa trộn vào nhau và phân li đồng đều về các giao tử, Menden đã kiểm tra giả thuyết của mình bằng cách cho F1 lai phân tích có kết quả phân li kiểu hình 1 : 1.


Câu 2:

Ở người mắt nâu (N) là trội đối với mắt xanh (n). Bố mắt nâu, mẹ mắt nâu, sinh con có đứa mắt nâu có đứa mắt xanh, kiểu gen của bố mẹ sẽ là:

Xem đáp án

Đáp án: A

Bố mẹ đều mắt nâu tính trạng trội sinh ra con mắt xanh ⇒ Bố mẹ đều phải có kiểu gen dị hợp.


Câu 3:

Điều nào sau đây không đúng với quy luật phân li của Menđen?

Xem đáp án

Đáp án: B

B sai vì theo quy luật phân ly của Menden, mỗi tính trạng của cơ thể do một cặp nhân tố di truyền quy định.


Câu 4:

Bệnh bạch tạng do một alen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định tính trạng bình thường. Trong một gia đình, người bố bị bạch tạng, còn người mẹ bình thường nhưng có bố mắc bệnh bạch tạng. Cặp bố mẹ này sinh con mắc bệnh với xác suất là bao nhiêu?

Xem đáp án

Đáp án: D

Người mẹ có bố mắc bệnh bạch tạng (aa) ⇒ Mẹ có kiểu gen: Aa

Người bố bị bạch tạng có kiểu gen: aa

⇒ Xác suất người con bị bạch tạng là: 12


Câu 7:

Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Cho cây thân cao (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 75% cây thân cao và 25% cây thân thấp. Cho tất cả các cây thân cao F1 giao phấn với các cây thân thấp. Theo lí thuyết, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ:

Xem đáp án

Đáp án: B

F1: 14AA : 12Aa : 14aa

⇒ Cây cao có kiểu gen: 13AA : 23Aa

Cho cây thân cao F1 giao phấn với cây thân thấp:

13AA × aa ⇒ F2: 13Aa

 23Aa × aa ⇒ F2: 13Aa: 13aa

F2: 23Aa : 13aa ⇒ 2 cao: 1 thấp


Câu 8:

Ở người, dạng tóc do một gen gồm 2 alen (A, a) nằm trên NST thường quy định. Người chồng tóc xoăn có bố, mẹ đều tóc xoăn và em gái tóc thẳng; người vợ tóc xoăn có bố tóc xoăn, mẹ và em trai tóc thẳng. Tính theo lí thuyết thì xác suất cặp vợ chồng này sinh được 1 con gái tóc xoăn là

Xem đáp án

Đáp án: A

Bố mẹ đều tóc xoăn sinh ra con tóc thẳng ⇒ Tóc xoăn là trội so với tóc thẳng.

- Người chồng: em gái tóc thẳng ⇒ Bố, mẹ có kiểu gen Aa

⇒ Người chồng tóc xoăn có kiểu gen: 13AA : 23Aa

- Người vợ: có mẹ tóc thẳng (aa) ⇒ Mẹ có kiểu gen Aa

- Xác suất cặp vợ chồng này sinh được một con gái tóc xoăn là: 12×13+23×34=512


Câu 9:

Ở cà chua, A quy định quả đỏ, a quy định quả vàng. Khi cho cà chua quả đỏ dị hợp tự thụ phấn được F1. Xác suất chọn được ngẫu nhiên 3 quả cà chua màu đỏ có kiểu gen đồng hợp làm giống từ số quả đỏ thu được ở F1 là

Xem đáp án

Đáp án: B

F1:  14AA :  24Aa : 14 aa

⇒ Quả đỏ: 13AA : 23Aa

Xác suất chọn ngẫu nhiên 3 quả cà chua đỏ có KG đồng hợp làm giống từ số quả đỏ F1 là: 13 × 13 × 13 127


Câu 10:

Ở ruồi giấm, B quy định cánh dài, b cánh ngắn, các gen nằm trên NST thường. Đem lai cặp bố mẹ cánh dài và cánh ngắn, thu được F1 50% cánh dài : 50% cành ngắn. Sau đó cho F1 ngẫu phối thu được F2. Tỉ lệ kiểu hình ở F2 là?

Xem đáp án

Đáp án: A

F1: 12Aa: 12aa

F1 × F1: 12Aa : 12aa × 12Aa : 12aa

G:    14 A : 34a      14A : 34a

F2: 116AA: 616AA: 916aa

 Kết quả là 7 cánh dài : 9 cánh ngắn


Câu 12:

Ở một loại côn trùng, gen A nằm trên NST thường quy định tính trạng màu mắt có 4 alen. Tiến hành 3 phép lai:

Phép lai 1: đỏ × đỏ → F1: 75% đỏ : 25% nâu.

Phép lai 2: vàng × trắng → F1: 100% vàng.

Phép lai 3: nâu × vàng → F1: 25% trắng : 50% nâu : 25% vàng.

Từ kết quả trên rút ra kết luận về thứ tự của các alen từ trội đến lặn là:

Xem đáp án

Đáp án: C

- Từ phép lai 1  đỏ trội hơn nâu

- Từ phép lai 2  vàng trội hơn trắng

- Từ phép lai 3  nâu trội hơn vàng và trắng


Câu 13:

Ở một loài thực vật, alen A qui định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a qui định hoa vàng. Cho 4 cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời lai F1 có thể là:

a) 3 đỏ : 1 vàng.

b) 19 đỏ : 1 vàng.

c) 11 đỏ : 1 vàng.     

d) 7 đỏ : 1 vàng.

e) 15 đỏ : 1 vàng.

f) 100% đỏ.

g) 13 đỏ : 3 vàng.

h) 5 đỏ : 1 vàng.

Tổ hợp đáp án đúng gồm:

Xem đáp án

Đáp án: B

Ta có: A đỏ  >> a vàng.

Cho 4 cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời lai F1 có thể là:

a) 3 đỏ : 1 vàng → P: 4 Aa

d) 7 đỏ : 1 vàng → P: 2AA: 2Aa

e) 15 đỏ : 1 vàng → P: 3AA: 1Aa

f) 100% đỏ → P: 4AA

g) 13 đỏ : 3 vàng.


Câu 14:

Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A1 quy định lông đen trội hoàn toàn so với các alen A2, A3, A4; Alen A2 quy định lông xám trội hoàn toàn so với các alen A3, A4; Alen A3 quy định lông vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Cho cá thể lông xám giao phối với cá thể lông vàng, thu được F1 có tối đa 4 loại kiểu gen, 3 loại kiểu hình.

II. Cho 1 cá thể lông đen giao phối với 1 cá thể lông trắng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 con lông đen : 1 con lông vàng.

III. Cho 1 cá thể lông đen giao phối với 1 cá thể lông trắng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 con lông đen : 1 con lông xám.

IV. Cho 1 cá thể lông vàng giao phối với 1 cá thể lông vàng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 3 con lông vàng : 1 con lông xám.

Xem đáp án

Đáp án: D

- I đúng. Ví dụ khi bố mẹ có kiểu gen là A2A4 × A3A4. Thì đời con có 4 loại kiểu gen là: 1A2A3 : 1A2A4 : 1A3A4 : 1A4A4. Và có 3 loại kiểu hình là: lông xám (1A2A3 : 1A2A4); Lông vàng (1A3A4); Lông trắng (1A4A4).

- II đúng vì nếu cá thể lông đen có kiểu gen là A1A3 thì khi lai với cá thể lông trắng (A4A4) thì sẽ thu được đời con có thể có tỉ lệ 1A1A4 :1A3A4 → Có 1 con lông đen : 1 con lông vàng.

- III đúng vì nếu cá thể lông đen có kiểu gen là A1A2 thì khi lai với cá thể lông trắng (A4A4) thì sẽ thu được đời con có thể có tỉ lệ 1A1A4 :1A2A4 → Có con lông đen : 1 con lông xám.

- IV đúng vì nếu cá thể lông xám có kiểu gen là A2A4 và cá thể lông vàng có kiểu gen A3A4 thì khi lai với nhau (A2A4 × A3A4) thì sẽ thu được đời con có thể có tỉ lệ 1A2A3 : 1A2A4 :1A3A4 :1A4A4 → Có tỉ lệ kiểu hình là 2 cá thể lông xám : 1 cá thể lông vàng : 1 cá thể lông trắng.


Câu 15:

Ở một loài thực vật, locut gen quy định màu sắc quả gồm 2 alen, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Cho cây (P) có kiểu gen dị hợp Aa tự thụ phấn, thu được F1. Biết rằng không phát sinh đột biến mới và sự biểu hiện của gen này không phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Dự đoán nào sau đây là đúng khi nói về kiểu hình ở F1?

Xem đáp án

Đáp án: D

Khi cây P tự thụ phấn thì màu quả trên cây P là tính trạng của cây P, nhưng hạt của cây P thì được tính là tính trạng F1.

Ở đây khi nói tính trạng quả F1 tức là quả trên cây F1.

Cây F1 mang kiểu gen nào thì trên cơ thể mang tính trạng quả loại đó

Ví dụ cây AA, Aa chỉ có quả màu đỏ

Cây aa chỉ mang quả màu vàng

Chọn D


Câu 16:

Cho cây lúa hạt tròn lai với cây lúa hạt dài, F1 thu được 100% cây lúa hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn được F2. Trong số cây lúa hạt dài F2, tính theo lí thuyết thì số cây lúa hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 toàn lúa hạt dài chiếm tỉ lệ?

Xem đáp án

Đáp án: B

Quy ước: A: Hạt tròn, a: hạt dài:

P: AA × aa

F1: Aa

F2: 1AA : 2Aa : 1aa

Hạt dài F2: 13AA : 23Aa

Cây hạt dài khi tự thụ phấn cho F3 toàn lúa hạt dài phải có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 13


Câu 17:

Ở đậu Hà Lan, hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh. Cho giao phấn giữa cây hạt vàng thuần chủng với cây hạt xanh, kiểu hình ở cây F1 sẽ như thế nào? 

Xem đáp án

Đáp án: D

Vì cây hạt vàng trội hoàn toàn với cây hạt xanh nên khi cho lai cây hạt vàng và cây hạt xanh với nhau ta sẽ thu được 100% F1 dị hợp và biểu hiện tính trạng trội là hạt vàng.


Câu 18:

Trội không hoàn toàn là?

Xem đáp án

Đáp án: A

Trội không hoàn toàn là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trung gian giữa bố và mẹ.

- Ví dụ:

Kiểu gen AA quy định hoa đỏ, aa quy định hoa trắng.

Cho hoa đỏ và hoa trắng đồng hợp lai với nhau ta có:

P: Hoa đỏ (AA) × hoa trắng (aa)

F1:          Hoa hồng (Aa)

 Hoa hồng là tính trạng trung gian giữa hoa đỏ và hoa trắng và alen A trội không hoàn toàn, chỉ biểu hiện màu đỏ ở dạng đồng hợp.


Câu 19:

Muốn F1 xuất hiện đồng loạt 1 tính trạng, kiểu gen của P là:

Xem đáp án

Đáp án: C

Trong trường hợp trội không hoàn toàn, cặp bố mẹ AA × Aa có thể tạo ra hai loại kiểu hình nên chỉ có thể chọn C.


Câu 20:

Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. Cho 2 con lông ngắn không thuần chủng lai với nhau, kết quả ở F1 như thế nào?

Xem đáp án

Đáp án: B

Lông ngắn không thuần chủng  P dị hợp. Một cặp bố mẹ dị hợp khi lai với nhau sẽ cho ra kết quả 3 trội : 1 lặn hay 3 lông ngắn : 1 lông dài.


Bắt đầu thi ngay