Trang chủ Lớp 12 Sinh học Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 25 (có đáp án): Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 25 (có đáp án): Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

Trắc nghiệm Sinh Học 12 Bài 25-26 (có đáp án): Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn (phần 1)

  • 1396 lượt thi

  • 17 câu hỏi

  • 15 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

21/11/2024

Theo Đacuyn, nguồn nguyên liệu của chọn giống và tiến hóa là?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Giải thích: Theo Đacuyn, nguồn nguyên liệu của chọn giống và tiến hóa là biến dị cá thể

*Tìm hiểu thêm: "Cơ chế tiến hóa"

- Trong quần thể tự nhiên đã tồn tại sẵn những biến dị.

- Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, những cá thể nào có biến dị di truyền thích nghi tốt hơn thì khả năng sống sót và sinh sản cao hơn các cá thể khác, làm cho số lượng các biến dị thích nghi sẽ ngày một tăng. Ngược lại, những cá thể nào có những biến dị không thích nghi thì ngày một giảm.

→ Cơ chế tiến hóa chính là chọn lọc tự nhiên phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể.

Lý thuyết Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn | Sinh học lớp 12 (ảnh 1)

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 25: Học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

 


Câu 3:

22/07/2024

Khi nói về học thuyết tiến hóa của Đacuyn, phát biểu nào sau đây không đúng?

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 6:

12/07/2024

Theo quan điểm hiện đại, phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về CLTN?

Xem đáp án

Đáp án: B


Câu 7:

17/07/2024

Câu nào sau đây đúng?

Xem đáp án

Đáp án: B


Câu 8:

22/07/2024

Đợn vị của tiến hóa nhỏ là?

Xem đáp án

Đáp án: C


Câu 10:

18/07/2024

Tác động của các yếu tố ngẫu nhiên là?

Xem đáp án

Đáp án: B


Câu 11:

21/07/2024

CLTN tác động lên quần thể vi khuẩn mạnh mẽ hơn tác động lên một quần thể sinh vật nhân thực vì?

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 13:

05/09/2024

Giao phối ngẫu nhiên không được xem là nhân tố tiến hóa vì?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

- Nhân tố tiến hóa cơ bản là những nhân tố có khả năng làm thay đổi tần số alen hoặc thành phần kiểu gen hoặc vừa làm thay đổi tần số alen, vừa làm thay đổi thành phần kiểu gen của quần thể.

- Giao phối ngẫu nhiên chưa được coi là nhân tố tiến hóa cơ bản vì quần thể giao phối ngẫu nhiên có sự ổn định về tần số alen và thành phần kiểu gen; tạo trạng thái cân bằng di truyền trong quần thể.

A đúng.

* Tìm hiểu "CÁC NHÂN TỐ TIẾN HOÁ"

- Các nhân tố làm thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene của quần thể được gọi là các nhân tố tiến hoá.

- Khi tần số allele bị thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi tần số của các kiểu gene trong quần thể. Tuy nhiên, có nhân tố tiến hoá chỉ làm thay đổi tần số kiểu gene nhưng không làm thay đổi tần số allele của quần thể.

- Các nhân tố tiến hoá bao gồm: đột biến, phiêu bạt di truyền, dòng gene, chọn lọc tự nhiên và giao phối không ngẫu nhiên.

1. Đột biến

- Đột biến gene làm xuất hiện các allele mới hoặc biến allele này thành allele khác, từ đó làm thay đổi tần số allele của quần thể.

- Tần số đột biến tự phát thường rất thấp nên không làm thay đổi đáng kể tần số allele của quần thể.

- Tuy nhiên, mỗi cá thể có rất nhiều gene và số lượng cá thể trong một quần thể khá lớn nên đột biến có vai trò làm phong phú vốn gene của quần thể, tạo nguyên liệu cho quá trình tiến hoá.

2. Phiêu bạt di truyền

- Phiêu bạt di truyền là quá trình thay đổi tần số allele của quần thể, gây nên bởi các yếu tố ngẫu nhiên.

- Yếu tố ngẫu nhiên có thể là các yếu tố môi trường, bão tố, lũ lụt, hoả hoạn,... làm chết các cá thể, bất kể chúng mang các gene có lợi hay có hại.

- Phiêu bạt di truyền thường làm biến mất một loại allele nào đó khỏi quần thể bất kể allele đó là có lợi, có hại hay trung tính dẫn đến làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể. Quần thể có kích thước càng nhỏ thì các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số allele càng mạnh.

- Trong tự nhiên, phiêu bạt di truyền làm thay đổi tần số allele của quần thể khi một số ít cá thể phát tán đi nơi khác thành lập nên quần thể mới, hoặc quần thể bị các yếu tố thiên tai làm chết hàng loạt cá thể và chỉ còn một số ít sống sót tạo nên quần thể mới.

3. Dòng gene

- Dòng gene (di – nhập gene) là sự di chuyển các allele vào hoặc ra khỏi quần thể thông qua sự di chuyển của các cá thể hữu thụ hoặc các giao tử của chúng.

- Dòng gene làm thay đổi tần số allele của quần thể không theo một hướng xác định.

- Mức độ thay đổi tần số allele của quần thể bởi dòng gene phụ thuộc vào sự chênh lệch tần số allele giữa quần thể cho và quần thể nhận. Sự chênh lệch càng lớn thì sự thay đổi tần số allele càng mạnh.

- Ngoài ra, sự thay đổi tần số allele bởi dòng gene còn phụ thuộc vào hệ số nhập cư (m) là lớn hay nhỏ.

+ Hệ số nhập cư là tỉ số giữa số cá thể nhập vào quần thể nhận trên tổng số các cá thể của quần thể nhận sau khi nhập cư.

+ Hệ số nhập cư càng lớn thì tần số allele của quần thể nhận thay đổi càng mạnh.

- Dòng gene có thể làm tăng sự đa dạng di truyền của quần thể khi đưa thêm allele mới vào quần thể.

4. Chọn lọc tự nhiên

- Dưới góc độ của thuyết tiến hoá tổng hợp, chọn lọc tự nhiên là quá trình làm tăng dần tần số allele và tần số kiểu gene quy định đặc điểm thích nghi trong quần thể, đồng thời làm giảm dần tần số allele và tần số các kiểu gene quy định các đặc điểm không thích nghi.

- Các yếu tố của môi trường (tác nhân gây ra chọn lọc) tác động trực tiếp lên kiểu hình, qua đó gián tiếp làm thay đổi tần số kiểu gene của cá thể trong quần thể.

- Mức độ thay đổi tần số allele bởi chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào loại allele và áp lực chọn lọc.

- Chọn lọc tác động lên cá thể có kiểu hình trội sẽ làm thay đổi tần số allele trội nhanh hơn so với tác động lên cá thể có kiểu hình lặn.

- Khi điều kiện môi trường thay đổi càng mạnh (áp lực chọn lọc cao) thì chọn lọc tự nhiên làm thay đổi tần số allele càng nhanh và ngược lại.

- Chọn lọc tự nhiên thường làm thay đổi tần số allele theo một hướng xác định nên làm giảm sự đa dạng di truyền (nghèo vốn gene) của quần thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chọn lọc tự nhiên vẫn duy trì được sự đa dạng di truyền của quần thể.

5. Giao phối không ngẫu nhiên

- Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm các kiểu giao phối cận huyết và giao phối có lựa chọn.

- Các kiểu giao phối không ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số allele nhưng làm thay đổi tần số các kiểu gene của quần thể theo hướng tăng tần số kiểu gene đồng hợp, giảm tần số kiểu gene dị hợp.

- Trong giao phối cận huyết, các cá thể có quan hệ họ hàng càng gần gũi giao phối với nhau thì tần số kiểu gene đồng hợp ở đời sau càng tăng nhanh.

- Vì vậy, giao phối không ngẫu nhiên luôn làm giảm sự đa dạng di truyền của quần thể.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Giải SGK Sinh học 12 Bài 21: Học thuyết tiến hoá tổng hợp hiện đại


Câu 14:

12/07/2024

Theo quan niệm của truyền thuyết tiến hóa hiện đại, phát biểu nào sau đây đúng?

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 15:

23/07/2024

Theo quan niệm của thuyết tiến hóa tổng hợp, phát biểu nào sau đây là không đúng?

Xem đáp án

Đáp án: B


Bắt đầu thi ngay

Bài thi liên quan


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương