Trang chủ Lớp 10 Sinh học Trắc nghiệm Sinh học 10 CTST Bài 22: Khái quát về vi sinh vật có đáp án

Trắc nghiệm Sinh học 10 CTST Bài 22: Khái quát về vi sinh vật có đáp án

Trắc nghiệm Sinh học 10 CTST Bài 22: Khái quát về vi sinh vật có đáp án

  • 618 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

22/07/2024

Đặc điểm nào sau đây không đúng với vi sinh vật?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Vi sinh vật có thể là sinh vật nhân sơ hoặc nhân thực.


Câu 2:

29/07/2024

Kích thước nhỏ đem lại lợi thế nào sau đây cho vi sinh vật?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Kích thước nhỏ giúp vi sinh vật có khả năng hấp thụ chuyển hóa, sinh trưởng và sinh sản nhanh.

Vi sinh phân bố khắp mọi nơi nhờ kích thước nhỏ bé, dễ phát tán và phát triển nhanh. Tuy nhiên, đất là nơi vi sinh vật cư trú nhiều nhất so với các môi trường khác. Các nhóm vi sinh vật chính cư trú trong đất bao gồm: Vi khuẩn, Vi nấm, Xạ khuẩn, Virus, Tảo, Nguyên sinh động vật.

→ B, D sai

Sinh sản hữu tính có sự kết hợp giữa quá trình giảm phân và thụ tinh nên có sự tái tổ hợp vật chất di truyền của bố và mẹ, thế hệ sau xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp → tăng tính đa dạng di truyền → giúp sinh vật thích nghi cao trong điều kiện môi trường sống luôn thay đổi.

→ C sai

Khái niệm và đặc điểm của vi sinh vật

1. Khái niệm

- Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ thường được quan sát bằng kính hiển vi.

2. Đặc điểm

Một số đặc điểm chung của vi sinh vật:

- Có kích thước nhỏ, thường được quan sát bằng kính hiển vi.

- Phần lớn có cấu trúc đơn bào (nhân sơ hoặc nhân thực), một số khác là tập đoàn đơn bào.

- Có khắp mọi nơi như trong nước, trong đất, trong không khí và cả trên cơ thể sinh vật.

- Có khả năng hấp thụ và chuyển hóa nhanh các chất dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản nhanh.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật

Giải Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật


Câu 4:

20/07/2024

Vi sinh vật nào sau đây có cấu tạo nhân sơ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Vi khuẩn là vi sinh vật có cấu tạo nhân sơ.

* Phân loại vi sinh vật

Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào, vi sinh vật có thể được phân loại thành 2 nhóm gồm:

- Nhóm đơn bào nhân sơ: Vi khuẩn cổ và vi khuẩn.

- Nhóm đơn bào hay tập đoàn đơn bào nhân thực: Vi nấm, vi tảo, nguyên sinh vật.

Lý thuyết Sinh 10 Chân trời sáng tạo Bài 22: Khái quát về vi sinh vật

Một số đại diện vi sinh vật

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật


Câu 5:

17/07/2024

Nhóm vi sinh vật nhân sơ thuộc giới sinh vật nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Nhóm vi sinh vật nhân sơ thuộc giới Khởi sinh.


Câu 6:

22/07/2024

Cho các kiểu dinh dưỡng sau:

(1) Quang tự dưỡng

(2) Hóa tự dưỡng

(3) Quang dị dưỡng

(4) Hóa dị dưỡng

Trong các kiểu dinh dưỡng trên, số kiểu dinh dưỡng có ở vi sinh vật là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Vi sinh vật có cả 4 kiểu dinh dưỡng: quang tự dưỡng, hóa tự dưỡng, quang dị dưỡng và hóa dị dưỡng.


Câu 7:

18/07/2024

Căn cứ vào nguồn carbon, vi sinh vật có các kiểu dinh dưỡng là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

- Căn cứ vào nguồn carbon, vi sinh vật có các kiểu dinh dưỡng là: tự dưỡng (sử dụng nguồn carbon là CO2) và dị dưỡng (sử dụng nguồn carbon là chất hữu cơ).

B đúng.

- Quang tự dưỡng, hóa tự dưỡng thuộc nhóm tự dưỡng; quang dị dưỡng, hóa dị dưỡng thuộc nhóm dị dưỡng.

A, D sai.

- Quang dưỡng và hóa dưỡng không phải kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật.

C sai.

* 4 kiểu dinh dưỡng ở vi sinh vật 

- Quang tự dưỡng là phương thức sử dụng nguồn cacbon từ các chất vô cơ và sử dụng năng lượng từ ánh sáng.

Ví dụ: tảo, các vi khuẩn quang hợp.

- Hoá tự dưỡng là phương thức sử dụng nguồn cacbon từ các chất vô cơ và sử dụng năng lượng từ sự phân giải các chất hoá học.

Ví dụ: vi khuẩn nitrat hoá, vi khuẩn ôxi hoá lưu huỳnh, vi khuẩn hiđrô…

- Quang dị dưỡng là phương thức sử dụng nguồn cacbon từ các chất hữu cơ và sử dụng năng lượng từ ánh sáng.

Ví dụ: vi khuẩn tía, vi khuẩn lục.

- Hoá dị dưỡng là phương thức sử dụng nguồn cacbon từ các chất hữu cơ và sử dụng năng lượng cũng từ các chất hữu cơ.

Ví dụ, hầu hết các vi sinh vật.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật

Giải SGK Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật


Câu 8:

13/07/2024

Kiểu dinh dưỡng có nguồn năng lượng từ ánh sáng và nguồn carbon từ CO2

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Quang tự dưỡng có nguồn năng lượng từ ánh sáng và nguồn carbon từ CO2.


Câu 9:

20/07/2024

Các vi khuẩn nitrate hoá, vi khuẩn oxi hoá lưu huỳnh có kiểu dinh dưỡng là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Các vi khuẩn nitrate hoá, vi khuẩn oxi hoá lưu huỳnh thuộc kiểu dinh dưỡng là hóa tự dưỡng.


Câu 10:

14/07/2024

 Trong các vi sinh vật gồm vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu huỳnh màu lục, vi nấm, tảo lục đơn bào, loài vi sinh vật có kiểu dinh dưỡng khác với các vi sinh vật còn lại là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Trong các loài trên, vi nấm là loài duy nhất dinh dưỡng theo kiểu hóa dị dưỡng, các loài còn lại dinh dưỡng theo kiểu quang tự dưỡng.


Câu 11:

12/07/2024

 Một loài vi sinh vật có thể phát triển trong môi trường có ánh sáng, giàu CO2, giàu một số chất vô cơ khác. Loài sinh vật đó có hình thức dinh dưỡng là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Loài vi sinh vật trên sử dụng nguồn năng lượng từ ánh sáng và nguồn carbon từ CO2 → Loài sinh vật trên có hình thức dinh dưỡng là quang tự dưỡng.


Câu 13:

23/07/2024

Để nghiên cứu hình dạng, kích thước của một nhóm vi sinh vật cần sử dụng phương pháp nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Phương pháp quan sát bằng kính hiển vi được sử dụng để nghiên cứu hình dạng, kích thước của một số nhóm vi sinh vật.

phươg pháp nuôi cấy  là một trong những phương pháp chẩn đoán chính của vi sinh vật và được sử dụng như một công cụ để xác định nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm bằng cách cho tác nhân nhân lên trong môi trường định trước

→  B sai

Phương pháp phân lập vi sinh vật là tách riêng các vi sinh vật từ quần thể ban đầu để tạo thành các dòng vi sinh vật thuần khiết (clon).

→ C sai

Phương pháp định danh vi khuẩn là xác định được vi khuẩn gây bệnh và mức độ nhạy cảm của kháng sinh thử nghiệm đối với loại vi khuẩn gây bệnh đó,

→ D sai

* Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật

Để nghiên cứu vi sinh vật, cần dùng nhiều công cụ, kĩ thuật và nhiều phương pháp khác nhau:

- Phương pháp quan sát bằng kính hiển vi: để nghiên cứu hình dạng, kích thước của một số nhóm vi sinh vật.

 Phương pháp nuôi cấy:

+ Mục đích: để nghiên cứu khả năng hoạt động hiếu khí, kị khí của vi sinh vật và sản phẩm chúng tạo ra.

+ Môi trường nuôi cấy: dựa vào trạng thái, có thể nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường lỏng hay đặc; dựa vào thành phần các chất dinh dưỡng, môi trường nuôi cấy được chia thành 3 loại cơ bản là môi trường tự nhiên (thành phần gồm các hợp chất tự nhiên), môi trường tổng hợp (gồm các chất có thành phần và số lượng đã biết), môi trường bán tổng hợp (gồm các chất tự nhiên và các hợp chất đã biết thành phần).

 Phương pháp phân lập vi sinh vật:

+ Phân lập là khâu quan trọng trong quá trình nghiên cứu vi khuẩn.

+ Mục đích của phân lập là tách riêng các vi khuẩn từ quần thể ban đầu tạo thành các dòng thuần khiết để khảo sát và định loại.

- Phương pháp định danh vi khuẩn:

+ Là mô tả chính xác các khuẩn lạc tách rời.

+ Khi nuôi cấy trên môi trường đặc thích hợp, từ một vi khuẩn ban đầu sẽ phát triển thành khuẩn lạc. Mỗi khuẩn lạc đều thuần nhất từ một chủng vi khuẩn, mang hình thái đặc trưng về hình dáng, độ cao bờ và rìa của khuẩn lạc. Có 3 dạng khuẩn lạc chính:

Dạng S: khuẩn lạc thường nhỏ, màu trong, mặt lồi, bờ đều, bóng.

Dạng M: khuẩn lạc đục, tròn lồi hơn dạng S, quánh hoặc dính.

Dạng R: khuẩn lạc thường dẹt, bờ đều hoặc nhăn nheo, mặt xù xì, khô.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật

Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật - Chân trời sáng tạo

 

 


Câu 14:

15/07/2024

Để theo dõi các quá trình tổng hợp sinh học bên trong tế bào ở mức độ phân tử cần sử dụng kĩ thuật nghiên cứu vi sinh vật nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Kĩ thuật đồng vị phóng xạ được dùng để nghiên cứu cấu trúc không gian của những phân tử, theo dõi các quá trình tổng hợp sinh học bên trong tế bào ở mức độ phân tử.


Câu 15:

21/07/2024

Vì sao để quan sát tế bào vi sinh vật người ta thường thực hiện nhuộm màu trước khi quan sát?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Tế bào vi sinh vật thường nhỏ và có màu nhạt nên việc nhuộm vi sinh vật với các chất màu sẽ giúp cho quá trình quan sát được dễ dàng hơn.


Bắt đầu thi ngay