Câu hỏi:
23/07/2024 2,209Để nghiên cứu hình dạng, kích thước của một nhóm vi sinh vật cần sử dụng phương pháp nào sau đây?
A. Phương pháp quan sát bằng kính hiển vi.
B. Phương pháp nuôi cấy.
C. Phương pháp phân lập vi sinh vật.
D. Phương pháp định danh vi khuẩn.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Phương pháp quan sát bằng kính hiển vi được sử dụng để nghiên cứu hình dạng, kích thước của một số nhóm vi sinh vật.
phươg pháp nuôi cấy là một trong những phương pháp chẩn đoán chính của vi sinh vật và được sử dụng như một công cụ để xác định nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm bằng cách cho tác nhân nhân lên trong môi trường định trước
→ B sai
Phương pháp phân lập vi sinh vật là tách riêng các vi sinh vật từ quần thể ban đầu để tạo thành các dòng vi sinh vật thuần khiết (clon).
→ C sai
Phương pháp định danh vi khuẩn là xác định được vi khuẩn gây bệnh và mức độ nhạy cảm của kháng sinh thử nghiệm đối với loại vi khuẩn gây bệnh đó,
→ D sai
* Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật
Để nghiên cứu vi sinh vật, cần dùng nhiều công cụ, kĩ thuật và nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp quan sát bằng kính hiển vi: để nghiên cứu hình dạng, kích thước của một số nhóm vi sinh vật.
Phương pháp nuôi cấy:
+ Mục đích: để nghiên cứu khả năng hoạt động hiếu khí, kị khí của vi sinh vật và sản phẩm chúng tạo ra.
+ Môi trường nuôi cấy: dựa vào trạng thái, có thể nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường lỏng hay đặc; dựa vào thành phần các chất dinh dưỡng, môi trường nuôi cấy được chia thành 3 loại cơ bản là môi trường tự nhiên (thành phần gồm các hợp chất tự nhiên), môi trường tổng hợp (gồm các chất có thành phần và số lượng đã biết), môi trường bán tổng hợp (gồm các chất tự nhiên và các hợp chất đã biết thành phần).
Phương pháp phân lập vi sinh vật:
+ Phân lập là khâu quan trọng trong quá trình nghiên cứu vi khuẩn.
+ Mục đích của phân lập là tách riêng các vi khuẩn từ quần thể ban đầu tạo thành các dòng thuần khiết để khảo sát và định loại.
- Phương pháp định danh vi khuẩn:
+ Là mô tả chính xác các khuẩn lạc tách rời.
+ Khi nuôi cấy trên môi trường đặc thích hợp, từ một vi khuẩn ban đầu sẽ phát triển thành khuẩn lạc. Mỗi khuẩn lạc đều thuần nhất từ một chủng vi khuẩn, mang hình thái đặc trưng về hình dáng, độ cao bờ và rìa của khuẩn lạc. Có 3 dạng khuẩn lạc chính:
Dạng S: khuẩn lạc thường nhỏ, màu trong, mặt lồi, bờ đều, bóng.
Dạng M: khuẩn lạc đục, tròn lồi hơn dạng S, quánh hoặc dính.
Dạng R: khuẩn lạc thường dẹt, bờ đều hoặc nhăn nheo, mặt xù xì, khô.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật
Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 22: Khái quát về vi sinh vật - Chân trời sáng tạo
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 4:
Cho các kiểu dinh dưỡng sau:
(1) Quang tự dưỡng
(2) Hóa tự dưỡng
(3) Quang dị dưỡng
(4) Hóa dị dưỡng
Trong các kiểu dinh dưỡng trên, số kiểu dinh dưỡng có ở vi sinh vật là
Câu 6:
Cho các nhóm sinh vật sau đây:
(1) Vi khuẩn
(2) Động vật nguyên sinh
(3) Động vật không xương sống
(4) Vi nấm
(5) Vi tảo
(6) Rêu
Số nhóm sinh vật thuộc nhóm vi sinh vật là
Câu 7:
Các vi khuẩn nitrate hoá, vi khuẩn oxi hoá lưu huỳnh có kiểu dinh dưỡng là
Câu 9:
Kiểu dinh dưỡng có nguồn năng lượng từ ánh sáng và nguồn carbon từ CO2 là
Câu 10:
Vì sao để quan sát tế bào vi sinh vật người ta thường thực hiện nhuộm màu trước khi quan sát?
Câu 11:
Trong các vi sinh vật gồm vi khuẩn lam, vi khuẩn lưu huỳnh màu lục, vi nấm, tảo lục đơn bào, loài vi sinh vật có kiểu dinh dưỡng khác với các vi sinh vật còn lại là
Câu 12:
Cho các phương pháp sau đây:
(1) Phương pháp định danh vi khuẩn
(2) Phương pháp quan sát bằng kính hiển vi
(3) Phương pháp phân lập vi sinh vật
(4) Phương pháp nuôi cấy
Trong các phương pháp trên, số phương pháp được sử dụng để nghiên cứu vi sinh vật là
Câu 13:
Để theo dõi các quá trình tổng hợp sinh học bên trong tế bào ở mức độ phân tử cần sử dụng kĩ thuật nghiên cứu vi sinh vật nào sau đây?
Câu 14:
Một loài vi sinh vật có thể phát triển trong môi trường có ánh sáng, giàu CO2, giàu một số chất vô cơ khác. Loài sinh vật đó có hình thức dinh dưỡng là