Trang chủ Lớp 10 Sinh học Trắc nghiệm Sinh Học 10 Bài 23 (có đáp án): Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật

Trắc nghiệm Sinh Học 10 Bài 23 (có đáp án): Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật

Trắc nghiệm Sinh Học 10 Bài 23 (có đáp án): Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật

  • 149 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 15 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

21/07/2024

Các axit amin nối với nhau bằng liên kết nào sau đây để tạo nên phân tử protein?

Xem đáp án

Đáp án: A


Câu 2:

14/07/2024

Trong quá trình tổng hợp polosaccarit, chất khởi đầu là

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 3:

14/07/2024

Ở vi sinh vật, lipit được tạo nên do sự kết hợp giữa các chất nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án: B


Câu 4:

22/07/2024

Sơ đồ đúng về quá trình tổng hợp nên là axit nucleic là?

Xem đáp án

Đáp án: A


Câu 5:

20/07/2024

Ý nào sau đây là sai về quá trình phân giải protein?

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 6:

09/07/2024

Vi khuẩn lactic đồng hình biến đổi glucozo thành?

Xem đáp án

Đáp án: B


Câu 7:

27/10/2024

Glucozo dưới tác dụng của vi khuẩn lactic dị hình có thể bị biến đổi thành

Xem đáp án

Đáp án đúng là : D

- Glucozo dưới tác dụng của vi khuẩn lactic dị hình có thể bị biến đổi thành Axit lactic, khí CO2, axit axetic, etanol,...

Quá trình biến đổi của glucose dưới tác dụng của vi khuẩn lactic dị hình dẫn đến các sản phẩm như axit lactic, khí CO₂, axit axetic, và etanol là do các vi khuẩn này thực hiện quá trình lên men không đồng nhất. Các vi khuẩn lactic dị hình (như Lactobacillus và Leuconostoc) không chỉ sản xuất axit lactic mà còn tạo ra nhiều sản phẩm phụ khác như CO₂, axit axetic, và etanol.

Quá trình này diễn ra như sau:

+ Phân hủy glucose: Vi khuẩn lactic dị hình phân hủy glucose thành pyruvate qua quá trình đường phân (glycolysis).

+ Tạo axit lactic: Pyruvate có thể được chuyển thành axit lactic trong điều kiện thiếu oxy.

+ Tạo CO₂, axit axetic và etanol: Khi pyruvate tiếp tục bị chuyển hóa qua các con đường khác (như con đường phosphoketolase), nó có thể tạo ra các sản phẩm phụ khác như khí CO₂, axit axetic và etanol.

Quá trình lên men này phụ thuộc vào loại vi khuẩn, điều kiện môi trường (như pH và nhiệt độ), và lượng đường có sẵn trong môi trường.

→ D đúng.A,B,C, sai.

* QUÁ TRÌNH TỔNG HỢP

1. Đặc điểm của quá trình tổng hợp ở vi sinh vật

- Diễn ra với tốc độ nhanh, phương thức tổng hợp đa dạng đảm bảo cho sự sinh trưởng nhanh chóng của vi sinh vật.

- Vi sinh vật có khả năng tổng hợp các chất là thành phần chủ yếu của tế bào như axit nuclêic, prôtêin, pôlisaccarit,… nhờ sử dụng năng lượng và các enzim nội bào.

2. Một số quá trình tổng hợp ở vi sinh vật

- Tổng hợp prôtêin: do các axit amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit.

n(axit amin) → Prôtêin

- Tổng hợp pôlisaccarit: sử dụng chất khởi đầu là ADP - glucôzơ.

(Glucôzơ)n + ADP – glucôzơ → (Glucôzơ)n+1 + ADP

- Tổng hợp lipit: do sự kết hợp glixêrol và các axit béo bằng liên kết este.

Glixêrol + Các axit béo → Lipit

- Tổng hợp axit nuclêic: các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phôtphoric để tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic.

Bazơ nitơ + Đường 5C + Axit phôtphoric → Nuclêôtit → Axit nuclêic

3. Ứng dụng quá trình tổng hợp ở vi sinh vật

Con người ứng dụng quá trình tổng hợp ở vi sinh vật để tổng hợp nên các chất cần thiết cho con người.

- Tổng hợp axit amin quý: sử dụng vi khuẩn Corynebacterium glutamicum để tổng hợp axit glutamic, sử dụng vi khuẩn Brevibacterium để tổng hợp lizin,…

- Tạo prôtêin đơn bào: sử dụng nấm men, vi tảo,… tạo prôtêin đơn bào giàu chất dinh dưỡng làm thức ăn cho người và vật nuôi.

- Sản xuất kháng sinh: sử dụng nấm Penicillin để sản xuất thuốc kháng sinh,…

II. QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI

1. Phân giải prôtêin và ứng dụng

- Diễn ra bên ngoài cơ thể: vi sinh vật tiết prôtêaza ra môi trường để phân giải các prôtêin phức tạp thành các axit amin. Các axit amin này được vi sinh vật hấp thụ và phân giải tiếp để tạo ra năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.

-  Ứng dụng: sử dụng vi sinh vật để phân giải prôtêin của cá và đậu tương để làm nước mắm, nước tương,…

2. Phân giải pôlisaccarit và ứng dụng

- Nhiều loại vi sinh vật có khả năng phân giải ngoại bào các pôlisaccarit tạo thành đường đơn, sau đó các đường đơn này được vi sinh vật hấp thụ và phân giải tiếp theo con đường hô hấp hiếu khí, kị khí hay lên men.

- Ứng dụng:

+ Sử dụng nấm (đường hóa) và nấm men rượu lên men êtilic để sản xuất rượu (êtanol), sử dụng nấm men bia để sản xuất bia,…

+ Sử dụng vi khuẩn lactic để lên men lactic để sản xuất sữa chua, muối chua rau củ,…

+ Sử dụng vi sinh vật có khả năng tiết ra hệ enzim phân giải xenlulôzơ để phân giải xác thực vật làm cho đất giàu chất dinh dưỡng và tránh ô nhiễm môi trường.

- Tác hại: do quá trình phân giải mà vi sinh vật làm hỏng thực phẩm, đồ uống, quần áo và thiết bị có xenlulôzơ.

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI

- Tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động của tế bào: quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải; còn quá trình phân giải các chất cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.

- Con người đã sử dụng mặt có lợi và hạn chế mặt có hại của quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật nhằm phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật

Mục lục Giải Sinh học 10 Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật


Câu 8:

22/07/2024

Ý nào sau đây là sai?

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 10:

22/07/2024

Vi sinh vật có khả năng tiết ra hệ enzim xenlulaza để phân giải xenlulozo trong xác thực vật nên con người có thể

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 11:

22/10/2024

Ý nào sau đây là đúng?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A

- Đồng hóa cung cấp nguyên liệu cho dị hóa là đúng.

Nếu không có đồng hóa thì không có nguyên liệu cho dị hóa và ngược lại không có dị hóa thì không có năng lượng cho hoạt động đồng hóa. Nhìn chung, đồng hóa và dị hóa đều là quá trình trao đổi vật chất và năng lượng.

→ A đúng.B,C,D sai.

* MỐI QUAN HỆ GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI

Lý thuyết Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật | Sinh học lớp 10 (ảnh 1)

- Tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động của tế bào: quá trình tổng hợp cung cấp nguyên liệu cho quá trình phân giải; còn quá trình phân giải các chất cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho quá trình tổng hợp.

- Con người đã sử dụng mặt có lợi và hạn chế mặt có hại của quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật nhằm phục vụ cho đời sống và bảo vệ môi trường.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật

Mục lục Giải Sinh học 10 Bài 23: Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật


Câu 12:

19/07/2024

Quá trình lên men lactic có sự tham gia của?

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 13:

12/07/2024

Muối chua rau, thực chất là tạo điều kiện để quá trình nào sau đây xảy ra?

Xem đáp án

Đáp án: D


Câu 14:

19/07/2024

Nhận định nào sau đây là đúng với quá trình lên men lactic đồng hình?

Xem đáp án

Đáp án: A


Câu 15:

18/07/2024

Nhận định nào sau đây là đúng với quá trình lên men lactic dị hình?

Xem đáp án

Đáp án: B


Bắt đầu thi ngay