Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau 2/9/1945 - 19/12/1946
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau 2/9/1945 đến trước 19/12/1946 (P1) có đáp án
-
855 lượt thi
-
30 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
20/07/2024Điền thêm từ còn thiếu trong câu nói sau của Bác Hồ : "Giặc đổi, giặc dốt là ... của giặc ngoại xâm" .
Đáp án: C
Câu 2:
29/08/2024Sau khi tiến vào Việt Nam (1945), quân TRung Hoa Dân quốc đã có động thái gì?
Đáp án đúng là: A
Sau khi quân đội Trung Hoa Dân quốc tiến vào Việt Nam vào năm 1945, với danh nghĩa là lực lượng đồng minh đến giải giáp quân Nhật, chúng đã nhanh chóng bộc lộ bộ mặt thật là một thế lực xâm lược, muốn can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam. Thay vì tôn trọng chính quyền cách mạng vừa thành lập, chúng đã thực hiện nhiều hành động gây hấn, nhằm làm suy yếu và tiêu diệt chính quyền cách mạng non trẻ.
=> A đúng
Việc sử dụng quân đội Nhật để đánh úp chính quyền cách mạng là không đúng sự thật.
=>B sai
Quân đội Trung Hoa Dân quốc chủ yếu tập trung vào việc gây sức ép lên chính quyền cách mạng Việt Nam, chứ không ủng hộ trực tiếp các hành động của thực dân Anh và Pháp.
=> C sai
Mặc dù có ý định chống lại chính quyền cách mạng, nhưng quân đội Trung Hoa Dân quốc thường không công khai tuyên bố điều này mà thực hiện một cách âm mưu, xảo quyệt.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Về mặt chính trị:
Làm phức tạp thêm tình hình chính trị: Sự có mặt của quân Trung Hoa Dân quốc đã làm cho tình hình chính trị ở Việt Nam trở nên phức tạp hơn, tạo ra những mâu thuẫn mới giữa các lực lượng chính trị trong nước.
Gây sức ép lên chính quyền cách mạng: Các hành động gây hấn của quân Trung Hoa Dân quốc đã làm suy yếu chính quyền cách mạng, gây khó khăn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tạo điều kiện cho các thế lực phản động hoạt động: Sự có mặt của quân Trung Hoa Dân quốc đã tạo điều kiện cho các thế lực phản động trong nước hoạt động mạnh mẽ hơn, chống phá cách mạng.
Về mặt xã hội:
Gây mất ổn định xã hội: Các hoạt động của quân Trung Hoa Dân quốc đã gây mất ổn định an ninh, trật tự xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân.
Tăng cường chia rẽ nội bộ: Sự can thiệp của nước ngoài đã làm gia tăng sự chia rẽ nội bộ trong xã hội Việt Nam.
Về mặt kinh tế:
Kìm hãm sự phát triển kinh tế: Các hoạt động quân sự và chính trị đã làm ảnh hưởng đến sản xuất, làm gián đoạn các hoạt động kinh tế của nhân dân.
Gây khó khăn cho công cuộc cải cách ruộng đất: Chính sách của quân Trung Hoa Dân quốc đã gây khó khăn cho việc thực hiện cải cách ruộng đất, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền cách mạng.
Về mặt ngoại giao:
Làm khó khăn cho quan hệ ngoại giao: Sự có mặt của quân Trung Hoa Dân quốc đã làm phức tạp thêm quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các nước khác, đặc biệt là với Pháp.
Ảnh hưởng đến uy tín của chính quyền cách mạng: Các hành động của quân Trung Hoa Dân quốc đã làm giảm uy tín của chính quyền cách mạng trên trường quốc tế.
Những hậu quả này đã đặt ra những thách thức lớn cho chính quyền cách mạng Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trước những khó khăn đó, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đoàn kết, kiên cường đấu tranh, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để giành thắng lợi cuối cùng.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 3:
29/08/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, lực lượng Đồng minh kéo vào Việt Nam giải giáp quân đội phát xít Nhật gồm quân đội của các nước
Đáp án đúng là: C
Mĩ không tham gia trực tiếp vào việc giải giáp quân Nhật ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
=>A sai
Pháp không tham gia vào việc giải giáp quân Nhật ở miền Bắc Việt Nam.
=> B sai
Sau khi Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện vào năm 1945, theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, quân đội của hai nước Anh và Trung Hoa Dân quốc đã được phân công vào Việt Nam để giải giáp quân đội Nhật.
=> C đúng
Cả Liên Xô và Mĩ đều không tham gia
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Có nhiều lý do dẫn đến sự phân chia này:
- Cân bằng quyền lợi:
Mỹ: Mỹ muốn có ảnh hưởng ở Đông Nam Á, đặc biệt là ở Việt Nam, một quốc gia có vị trí địa lý quan trọng. Việc để quân Anh vào miền Nam Việt Nam giúp cân bằng ảnh hưởng của Anh ở khu vực này.
Anh: Anh cũng muốn khôi phục lại ảnh hưởng của mình ở Đông Dương, nơi từng là thuộc địa của Pháp. Miền Nam Việt Nam với các đồn điền cao su và các cơ sở kinh tế quan trọng là một mục tiêu hấp dẫn đối với Anh.
Trung Hoa Dân quốc: Trung Quốc muốn mở rộng ảnh hưởng của mình ra bên ngoài, đồng thời muốn ngăn chặn sự phát triển của các phong trào cộng sản ở Đông Dương.
- Hạn chế ảnh hưởng của Liên Xô:
Các cường quốc phương Tây muốn hạn chế sự mở rộng ảnh hưởng của Liên Xô ở khu vực Đông Nam Á. Việc phân chia khu vực giải giáp giúp ngăn chặn Liên Xô can thiệp sâu vào các vấn đề của Việt Nam.
- Yếu tố địa lý:
Việc phân chia theo vĩ tuyến 16 là một cách chia cắt tương đối thuận tiện về mặt địa lý, tạo ra một ranh giới rõ ràng giữa hai khu vực.
Tuy nhiên, sự phân chia này đã mang lại những hậu quả nghiêm trọng cho Việt Nam:
Tạo ra những khó khăn cho việc thống nhất đất nước: Việc chia cắt lãnh thổ đã tạo ra những rào cản lớn cho việc thống nhất đất nước, gây ra nhiều mâu thuẫn và xung đột.
Tạo điều kiện cho các thế lực ngoại bang can thiệp: Sự hiện diện của quân đội nước ngoài ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho các thế lực ngoại bang can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam, gây ảnh hưởng đến quá trình xây dựng đất nước.
Làm phức tạp thêm tình hình chính trị: Sự phân chia này đã làm phức tạp thêm tình hình chính trị ở Việt Nam, tạo ra những khó khăn cho chính quyền cách mạng.
Tóm lại, việc phân chia khu vực giải giáp ở Việt Nam sau Chiến tranh Thế giới thứ hai là một quyết định mang tính chính trị, phản ánh sự cạnh tranh giữa các cường quốc lớn. Quyết định này đã để lại những hậu quả sâu sắc cho Việt Nam, ảnh hưởng đến quá trình đấu tranh giành độc lập và thống nhất của dân tộc.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 4:
29/08/2024Khó khăn lớn nhất trực tiếp đe dọa nền độc lập của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?
Đáp án đúng là: A
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đứng trước nhiều khó khăn, trong đó, thách thức lớn nhất là sự đe dọa từ ngoại xâm và nội phản.
=>A đúng
Mặc dù khó khăn về tài chính là một vấn đề lớn, nhưng nó không phải là mối đe dọa trực tiếp đến nền độc lập của Việt Nam như ngoại xâm và nội phản.
=> B sai
Chính quyền cách mạng non trẻ là một thực tế, nhưng chính quyền đã có những nỗ lực rất lớn để khắc phục những hạn chế này.
=> C sai
Đây là những vấn đề xã hội cần được giải quyết, nhưng không phải là mối đe dọa trực tiếp đến sự tồn vong của chính quyền.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Thế giới và khu vực:
Tình hình thế giới sau Chiến tranh Thế giới thứ hai như thế nào?
Các cường quốc lớn có những tham vọng gì ở Đông Dương?
Sự hình thành của cục diện Chiến tranh Lạnh và ảnh hưởng của nó đến Việt Nam.
Việt Nam sau Cách mạng:
Những thành tựu và khó khăn của chính quyền cách mạng trong những năm đầu.
Chính sách đối nội và đối ngoại của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Sự hình thành và phát triển của các lực lượng vũ trang nhân dân.
Cuộc kháng chiến chống Pháp:
Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến.
Diễn biến chính của cuộc chiến tranh.
Ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ.
Hậu quả của chiến tranh:
Những mất mát, thiệt hại về người và của.
Ảnh hưởng của chiến tranh đến kinh tế, xã hội và văn hóa.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 5:
21/07/2024Theo thỏa thuận tại Hội nghị Pốtxđam (1945), quân đội Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật từ
Đáp án: D
Câu 6:
19/07/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, lực lượng Đồng minh nào vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật ở phía Nam vĩ tuyến 16?
Đáp án: B
Câu 7:
29/08/2024Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ để thực hiện nhiệm vụ gì?
Đáp án đúng là: C
Đây chỉ là một phần trong công việc của Nha Bình dân học vụ, chứ không phải mục tiêu chính.
=> A sai
Việc cải cách giáo dục là một quá trình lâu dài, còn việc thành lập Nha Bình dân học vụ tập trung vào việc giải quyết vấn đề cấp bách là xóa nạn mù chữ.
=> B sai
Ngày 8/9/1945, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ với mục tiêu cao cả là chống giặc dốt.
=> C đúng
Đây cũng chỉ là một trong những nhiệm vụ của Nha Bình dân học vụ, nhằm phục vụ cho công tác xóa mù chữ.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những hoạt động chính của Nha Bình dân học vụ:
Tổ chức các lớp học xóa mù chữ: Đây là hoạt động trọng tâm và cấp bách nhất. Các lớp học được mở rộng khắp cả nước, từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền núi.
Biên soạn sách giáo khoa: Nha Bình dân học vụ đã biên soạn những cuốn sách giáo khoa đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ của người mới bắt đầu học chữ. Nội dung sách thường tập trung vào những kiến thức cơ bản về chữ Quốc ngữ, về cuộc sống, về cách làm ăn...
Đào tạo giáo viên: Để đảm bảo chất lượng giảng dạy, Nha Bình dân học vụ đã tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho giáo viên. Các giáo viên này thường là những người có trình độ văn hóa tương đối, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm.
Tuyên truyền vận động: Nha Bình dân học vụ đã sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền như: mít tinh, biểu diễn văn nghệ, phát tờ rơi, treo khẩu hiệu... để khuyến khích người dân tham gia học chữ.
Hỗ trợ vật chất: Nhà nước đã dành một phần ngân sách để hỗ trợ cho phong trào xóa mù chữ, như in sách, mua giáo cụ, hỗ trợ sinh hoạt cho giáo viên và học viên.
Những kết quả đạt được:
Hàng triệu người biết chữ: Nhờ phong trào Bình dân học vụ, hàng triệu người Việt Nam đã biết chữ, nâng cao trình độ văn hóa.
Nâng cao dân trí: Việc biết chữ giúp người dân tiếp cận được nhiều thông tin hơn, dễ dàng tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng đất nước.
Đặt nền móng cho sự phát triển giáo dục: Phong trào Bình dân học vụ đã đặt nền móng cho sự phát triển của giáo dục ở nước ta sau này.
Những khó khăn và thách thức:
Nạn mù chữ còn nặng nề: Mặc dù đạt được nhiều thành tích, nhưng việc xóa mù chữ hoàn toàn là một quá trình lâu dài và đầy khó khăn, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa.
Thiếu giáo viên: Việc đào tạo một lượng lớn giáo viên trong thời gian ngắn là một thách thức lớn.
Thiếu sách giáo khoa: Việc biên soạn và in ấn sách giáo khoa đủ dùng cho tất cả các lớp học cũng là một vấn đề nan giải.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 8:
24/11/2024Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân.
*Tìm hiểu thêm: "Giải quyết khó khăn về tài chính"
* Biện pháp giải quyết:
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...).
- Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.
* Kết quả thực hiện:
- Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 9:
29/10/2024Việc giải quyết thành công nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có ý nghĩa gì?
Đáp án đúng là : D
- Việc giải quyết thành công nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam có ý nghĩa Góp phần tạo ra sức mạnh để bảo vệ chế độ mới.
+ Thành công lớn của Đảng trong thời kỳ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là tǎng cường thực lực cách mạng về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, vǎn hoá tư tưởng, đồng thời phát huy cao độ sức mạnh của toàn dân với tư cách người chủ đất nước để xây dựng và bảo vệ chế độ mới và nền độc lập dân tộc. Sức mạnh của chính quyền và chế độ mới thật sự bắt nguồn từ sức mạnh của nhân dân.
+ Giữ vững chính quyền nhân dân ở nước ta trong những nǎm 1945-1946 làm nổi bật kinh nghiệm về cách mạng biết tự bảo vệ trong bối cảnh lịch sử cực kỳ khó khăn, phức tạp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng một lúc nhân dân ta phải thực hiện nhiều nhiệm vụ lớn: kháng chiến chống xâm lược giữ vững nền độc lập; trấn áp các thế lực phản động, xây dựng và củng cố chính quyền, xây dựng chế độ mới; phát triển kinh tế, vǎn hoá để từng bước ổn định đời sống nhân dân (trong đó có giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính)… Những chủ trương, biện pháp đúng đắn đó đã khơi dậy sức mạnh to lớn của cả dân tộc, do đó chẳng những đã bảo vệ được chính quyền, mà còn đưa cách mạng tiếp tục phát triển vững chắc và giành thế chủ động ngay từ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
→ D đúng. A, B, C sai.
* TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Khó khăn:
Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn lớn.
* Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng vũ trang còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ đoạn của nhiều kẻ thù.
* Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.
- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Trên cả nước lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
* Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.
- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng; hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,...
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ còn hơn 1.2 triệu đồng. Nhà nước cách mạng chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương,...
- Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút,.. tràn lan.
⇒ Những khó khăn trên là rất lớn, trực tiếp đe dọa đến cách mạng Việt Nam, đặt Việt Nam trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Thuận lợi.
- Nhân dân giành được quyền làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới.
- Cách mạng Việt Nam có Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
- Trên thế giới: phong trào cách mạng giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc; hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành ở châu; phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở các nước tư bản.
⇒ Thuận lợi là rất cơ bản.
II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH.
1. Xây dựng chính quyền cách mạng
- Thực hiện Tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước.
+ Ngày 8/9/1945, Chính phủ lâm thời công bố lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước.
+ Ngày 6/1/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu, bầu 333 đại biểu khắp Bắc – Trung – Nam, tượng trưng cho khối vào Quốc hội.
- Ngày 3/2/1946, Quốc hội khóa I họp phiên đầu tiên: xác nhận thành tích của Chính phủ lâm thời trong những ngày đầu xây dựng chế độ mới; hành lập chính phủ kháng chiến; bầu Ban dự thảo Hiến pháp.
- Sau bầu cử Quốc hội, các địa phương bầu cử Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Tháng 11/1946, Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được quốc hội thông qua.
- 22/5/1946, Quân độ quốc gia Việt Nam được thành lập.
2. Giải quyết nạn đói
* Biện pháp giải quyết:
- Biện pháp cấp thời: tổ chức quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước; nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô để nấu rượu; lập “hũ gạo cứu đói”, tổ chức “ngày đồng tâm”,...
- Biện pháp lâu dài: đẩy mạnh tăng gia sản xuất; tịch thu ruộng đất của Việt gian, đế quốc chia cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm thuế.
* Kết quả thực hiện: nạn đói nhanh chóng được đẩy lùi.
3. Giải quyết nạn dốt
* Biện pháp giải quyết: - Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm lớp Bình dân học vụ - Xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo hướng dân tộc và dân chủ. * Kết quả thực hiện: - Từ tháng 9/1945 - tháng 9/1946, trên toàn quốc có 76000 lớp học, xóa mù chữ cho 2.5 triệu người. - Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm được khai giảng trở lại để đào tạo những công dân và cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc.
4. Giải quyết khó khăn về tài chính
* Biện pháp giải quyết:
- Biện pháp cấp thời: kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân (vận động xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần lễ vàng”,...).
- Biện pháp lâu dài: phát hành và lưu hành tiền giấy, xây dựng nền tài chính độc lập.
* Kết quả thực hiện:
- Nhân dân tự nguyện đóng góp 370 kilôgam vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam và đến ngày 23/11/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Câu 10:
16/07/2024Điền thêm từ còn thiếu trong lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch : "... , ... ngay,... nữa. Đó là khẩu hiệu của ta ngày nay, đó là cách thiết thực để ta giữ vững quyền tự do độc lập".
Đáp án: A
Câu 11:
18/07/2024Ngay sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam thành công, để giải quyết nạn mù chữ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào nào?
Đáp án: C
Câu 12:
16/07/2024Bầu cử Quốc hội khoá I được tiến hành trong thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu được bầu vào Quốc hội ?
Đáp án: C
Câu 13:
29/08/2024Từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, đối với quân Trung Hoa Dân quốc, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện chủ trương nào?
Đáp án đúng là: A
Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có sự hiện diện của quân đội Trung Hoa Dân quốc tại miền Bắc. Để tập trung lực lượng đối phó với thực dân Pháp sắp quay trở lại xâm lược, đồng thời củng cố chính quyền cách mạng, Đảng và Chính phủ đã lựa chọn chủ trương hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
=> A đúng
Chưa có hiệp ước hòa bình chính thức nào được ký kết giữa Việt Nam và Trung Hoa Dân quốc trong giai đoạn này.
=> B sai
Chủ trương này chưa phù hợp với tình hình lúc bấy giờ, khi mà Việt Nam cần tập trung vào việc xây dựng và củng cố lực lượng.
=> C sai
Việc kháng chiến lúc này sẽ làm phân tán lực lượng, không có lợi cho cuộc kháng chiến chống Pháp sắp tới.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Để bạn có cái nhìn toàn diện hơn, mình xin chia sẻ thêm một số thông tin chi tiết về giai đoạn này:
Tình hình chung:
Sau Cách mạng Tháng Tám: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời trong bối cảnh đất nước vừa trải qua cuộc kháng chiến chống Pháp và Nhật, nền kinh tế kiệt quệ, xã hội rối loạn.
Sự hiện diện của quân Trung Hoa Dân Quốc: Theo thỏa thuận tại Hội nghị Pốtxđam, quân Trung Hoa Dân quốc vào miền Bắc Việt Nam để giải giáp quân Nhật, nhưng sau đó lại có ý định kéo dài thời gian đóng quân, gây nhiều khó khăn cho chính quyền cách mạng.
Áp lực từ thực dân Pháp: Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại xâm lược Việt Nam, chúng đã lợi dụng tình hình phức tạp ở Việt Nam để tiến hành các hoạt động phá hoại.
Chủ trương hòa hoãn, tránh xung đột:
Lý do:
Bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
Tập trung lực lượng đối phó với thực dân Pháp.
Tránh tình trạng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
Biểu hiện:
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã có những cuộc đàm phán với đại diện quân Trung Hoa Dân quốc để tìm kiếm giải pháp hòa bình.
Chính phủ Việt Nam đã chấp nhận một số yêu cầu của quân Trung Hoa Dân quốc, như cho phép chúng ta có một số vị trí trong chính phủ.
Những khó khăn và thách thức:
Áp lực từ quân Trung Hoa Dân quốc: Chúng gây ra nhiều khó khăn cho đời sống nhân dân, cản trở công cuộc xây dựng đất nước.
Mối đe dọa từ thực dân Pháp: Thực dân Pháp âm mưu trở lại xâm lược, gây ra nhiều vụ bạo loạn, khủng bố.
Khó khăn về kinh tế, xã hội: Nền kinh tế kiệt quệ, nạn đói hoành hành, dịch bệnh bùng phát.
Ý nghĩa lịch sử:
Thể hiện sự linh hoạt, sáng tạo của Đảng và Chính phủ: Trong tình hình phức tạp, Đảng và Chính phủ đã đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế.
Bảo vệ thành quả cách mạng: Nhờ chủ trương hòa hoãn, Việt Nam đã giành được thời gian để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng.
Đặt nền tảng cho cuộc kháng chiến chống Pháp: Chủ trương hòa hoãn đã tạo điều kiện để Việt Nam tập trung lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 14:
20/07/2024Sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, để giải quyết căn bản nạn đói ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi
Đáp án: B
Câu 15:
18/07/2024Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia
Đáp án: C
Câu 16:
20/07/2024Từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương
Đáp án: C
Câu 17:
16/07/2024Để xây dựng một nền tài chính độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Quốc hội khóa I đã quyết định
Đáp án: D
Câu 18:
21/07/2024Biện pháp căn bản và lâu dài để giải quyết nạn đói ở Việt Nam sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công là
Đáp án: B
Câu 19:
19/07/2024Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) giữa Pháp với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không bao gồm điều khoản nào dưới đây?
Đáp án: D
Câu 20:
29/08/2024Bản “Tạm ước” (14/9/1946) được Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện Chính phủ Pháp trong bối cảnh nào?
Đáp án đúng là : D
Điều này hoàn toàn sai sự thật. Sau Cách mạng tháng Tám, Việt Nam đã giành được độc lập và chính quyền cách mạng đã được thiết lập trên phạm vi cả nước.
=> A sai
Mặc dù Việt Nam chưa có sự chuẩn bị đầy đủ cho một cuộc chiến tranh kéo dài, nhưng Chính phủ và nhân dân ta đã luôn sẵn sàng đối phó với mọi tình huống.
=> B sai
Việc ký kết "Tạm ước" không phải là kết quả của một tối hậu thư mà là một nỗ lực để tìm kiếm giải pháp hòa bình, tránh xung đột vũ trang.
=> C sai
Việc ký kết "Tạm ước" vào ngày 14/9/1946 diễn ra trong bối cảnh quan hệ giữa Việt Nam và Pháp đang vô cùng căng thẳng. Dù đã có Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, nhưng thực tế trên mặt trận, các xung đột vũ trang vẫn diễn ra liên tục. Quân Pháp liên tục vi phạm Hiệp định, gây ra nhiều vụ xô xát và đụng độ với quân đội Việt Nam.
=>D đúng
* kiến thức mở rộng:
Nội dung chính của "Tạm ước":
"Tạm ước" là một thỏa thuận tạm thời giữa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Pháp, nhằm giải quyết những bất đồng và ổn định tình hình sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946. Bản hiệp ước này tập trung vào các vấn đề cụ thể như:
Quan hệ giữa Việt Nam và Pháp: Xác định lại vị trí của Việt Nam trong Liên hiệp Pháp, các quyền lợi của Pháp tại Việt Nam.
Quân sự: Quy định về việc rút quân của Pháp, vấn đề vũ khí, thiết bị quân sự.
Kinh tế: Quy định về các vấn đề liên quan đến kinh tế, tài chính, thương mại giữa hai bên.
Vấn đề Nam Bộ: Quy định về việc tổ chức trưng cầu dân ý ở Nam Bộ để quyết định tương lai của vùng đất này.
Đặc điểm nổi bật của "Tạm ước":
Tính chất tạm thời: "Tạm ước" chỉ là một giải pháp tạm thời, nhằm tạo điều kiện cho hai bên tiếp tục đàm phán để tìm ra một giải pháp lâu dài.
Tính chất nhượng bộ: Để tránh xung đột và kéo dài thời gian hòa bình, Chính phủ Việt Nam đã phải chấp nhận nhiều điều khoản có lợi cho Pháp.
Mục tiêu chiến lược: Mặc dù có nhiều nhượng bộ, nhưng mục tiêu cuối cùng của Việt Nam vẫn là giành độc lập hoàn toàn. "Tạm ước" được xem là một bước đệm để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn diện.
Ý nghĩa lịch sử của "Tạm ước":
Thể hiện sự linh hoạt trong chính sách đối ngoại: Chính phủ Việt Nam đã có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế, nhằm bảo vệ thành quả cách mạng.
Mở ra cơ hội cho Việt Nam: "Tạm ước" đã tạo điều kiện cho Việt Nam củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Phản ánh sự mâu thuẫn sâu sắc giữa hai bên: Mặc dù có "Tạm ước", nhưng mâu thuẫn giữa Việt Nam và Pháp vẫn không thể giải quyết triệt để.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 21:
22/07/2024Ở Việt Nam, cuộc chiến đấu của nhân dân Nam Bộ trong những năm 1945 – 1946 đã
Đáp án: C
Câu 22:
08/11/2024Trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đứng trước những khó khăn, thử thách nào?
Đáp án đúng là : A
- Nạn đói, nạn dốt, khó khăn về tài chính, giặc ngoại xâm và nội phản,là khó khăn Trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gặp phải.
- Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ phải đối mặt với nhiều khó khăn:
+ Nạn đói: Hơn 2 triệu người chết đói, đất nước thiếu lương thực trầm trọng.
+ Nạn dốt: Hơn 90% dân số mù chữ, cản trở phát triển đất nước.
+ Khó khăn tài chính: Ngân sách trống rỗng, không đủ kinh phí để duy trì bộ máy nhà nước.
+ Giặc ngoại xâm: Pháp quay lại xâm lược, Trung Hoa Dân Quốc vào miền Bắc, quân Anh vào miền Nam.
+ Nội phản: Các thế lực phản cách mạng như Việt Quốc, Việt Cách hoạt động phá hoại.
Để giữ vững chính quyền, chính phủ và nhân dân Việt Nam đã ra sức chống giặc đói, giặc dốt và củng cố lực lượng bảo vệ độc lập.
→ A đúng.B,C,D sai.
* TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
1. Khó khăn:
Sau Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với 3 khó khăn lớn.
* Thứ nhất: Chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố; lực lượng vũ trang còn non yếu, thiếu kinh nghiệm chiến đấu, nhưng đang phải đối mặt với âm mưu, thủ đoạn của nhiều kẻ thù.
* Thứ hai: giặc ngoại xâm và nội phản.
- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
- Trên cả nước lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
* Thứ ba: những di hại, tàn dư của chế độ cũ để lại rất nặng nề.
- Nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng; hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,...
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, kho bạc nhà nước chỉ còn hơn 1.2 triệu đồng. Nhà nước cách mạng chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương,...
- Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút,.. tràn lan.
⇒ Những khó khăn trên là rất lớn, trực tiếp đe dọa đến cách mạng Việt Nam, đặt Việt Nam trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Thuận lợi.
- Nhân dân giành được quyền làm chủ, phấn khởi, gắn bó với chế độ mới.
- Cách mạng Việt Nam có Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo.
- Trên thế giới: phong trào cách mạng giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc; hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành ở châu; phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở các nước tư bản.
⇒ Thuận lợi là rất cơ bản.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Câu 23:
15/08/2024Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I và hội đồng nhân dân các cấp ở Việt Nam có tác dụng như thế nào đối với việc củng cố chính quyền nhân dân sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công?
Đáp án đúng là: D
Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I và hội đồng nhân dân các cấp ở Việt Nam có tác dụng quan trọng đối với việc củng cố chính quyền nhân dân sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công vì nó giúp xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước mới.
D đúng
- A sai vì cuộc bầu cử tập trung vào việc củng cố bộ máy nhà nước nội bộ và thiết lập nền dân chủ, không trực tiếp liên quan đến việc cải thiện vị thế quốc tế của đất nước.
- B sai vì sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã được công nhận ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Cuộc bầu cử chủ yếu củng cố chính quyền nhân dân và xây dựng bộ máy nhà nước, không phải là dấu mốc thành lập quốc gia.
- C sai vì cuộc bầu cử tập trung vào việc củng cố chính quyền nhân dân và thiết lập bộ máy nhà nước đại diện, không trực tiếp liên quan đến việc hoàn thiện hệ thống tư pháp ở cơ sở.
Cuộc bầu cử Quốc hội khóa I và hội đồng nhân dân các cấp ở Việt Nam có tác dụng quan trọng đối với việc củng cố chính quyền nhân dân sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công vì nó giúp xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước mới. Bầu cử không chỉ xác lập chính quyền đại diện cho nhân dân mà còn thể hiện tinh thần dân chủ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý đất nước. Việc bầu cử các đại biểu vào Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp giúp củng cố sự lãnh đạo của chính quyền cách mạng, tăng cường tính hợp pháp của nhà nước, đồng thời khuyến khích sự tham gia và giám sát của nhân dân trong quá trình xây dựng chính quyền và thực hiện các chính sách.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 24:
19/07/2024Nội dung nào dưới đây thể hiện quan hệ giữa Việt Nam với Pháp từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946?
Đáp án: D
Câu 25:
16/07/2024Thực dân Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa - Pháp (tháng 2/1946) để thực hiện âm mưu gì?
Đáp án: D
Câu 26:
29/08/2024Trong văn kiện ngoại giao nào dưới đây, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nhân nhượng đối phương về không gian để có thời gian đưa cách mạng tiếp tục tiến lên?
Đáp án đúng là: B
Hiệp định này chấm dứt chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, không liên quan đến giai đoạn mà Việt Nam phải đối mặt với sự xâm lược của Pháp.
=> A sai
Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đối mặt với nhiều khó khăn, trong đó có áp lực từ thực dân Pháp. Để tránh xung đột vũ trang ngay lập tức và tạo điều kiện cho chính quyền cách mạng củng cố, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã quyết định ký kết Hiệp định Sơ bộ với Pháp.
=> B đúng
Mặc dù Tạm ước cũng là một văn kiện mà Việt Nam phải nhượng bộ, nhưng mức độ nhượng bộ trong Tạm ước còn cao hơn so với Hiệp định Sơ bộ.
=> C sai
Hiệp định này chấm dứt chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương, không phải là một văn kiện mà Việt Nam phải nhượng bộ về không gian để đổi lấy thời gian.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Những mặt tích cực:
Tránh xung đột vũ trang trực tiếp: Hiệp định giúp Việt Nam tránh được một cuộc chiến tranh lớn ngay sau khi giành độc lập, tạo điều kiện cho chính quyền cách mạng củng cố và phát triển.
Tạo thời gian hòa bình: Hiệp định mang lại một khoảng thời gian tương đối yên bình, giúp Việt Nam tập trung vào xây dựng đất nước, ổn định tình hình xã hội và củng cố lực lượng vũ trang.
Được cộng đồng quốc tế công nhận: Việc Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do đã giúp nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Những mặt tiêu cực:
Nhượng bộ quá lớn: Việc cho phép Pháp đóng quân ở miền Bắc và chấp nhận tổ chức trưng cầu dân ý ở Nam Bộ là những nhượng bộ lớn của Việt Nam, tạo điều kiện cho Pháp tiếp tục can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
Mâu thuẫn vẫn tiếp diễn: Mặc dù có hiệp định, nhưng mâu thuẫn giữa Việt Nam và Pháp vẫn tiếp tục gia tăng, dẫn đến tình trạng căng thẳng và cuối cùng là chiến tranh.
Gây chia rẽ nội bộ: Hiệp định cũng gây ra nhiều tranh cãi trong nội bộ, một số người cho rằng đây là một sự nhượng bộ quá lớn.
Hậu quả lâu dài:
Chiến tranh toàn diện: Cuối cùng, Hiệp định Sơ bộ không thể ngăn chặn được cuộc chiến tranh toàn diện giữa Việt Nam và Pháp.
Gánh nặng cho dân tộc: Chiến tranh đã gây ra những tổn thất nặng nề về người và của cho đất nước.
Thúc đẩy tinh thần đấu tranh của nhân dân: Mặc dù gây ra nhiều khó khăn, nhưng chiến tranh cũng đã hun đúc tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của nhân dân Việt Nam.
Bài học kinh nghiệm:
Tình hình quốc tế luôn phức tạp: Việt Nam phải luôn tỉnh táo, linh hoạt trong đối ngoại, vừa kiên quyết bảo vệ lợi ích dân tộc, vừa tìm kiếm sự hợp tác quốc tế.
Đoàn kết dân tộc: Đoàn kết dân tộc là sức mạnh vô địch, giúp dân tộc vượt qua mọi khó khăn thử thách.
Chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến: Luôn phải chuẩn bị mọi mặt để đối phó với mọi tình huống, đặc biệt là trong bối cảnh quốc tế phức tạp.
Kết luận:
Hiệp định Sơ bộ là một trang sử phức tạp trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc của Việt Nam. Mặc dù có những mặt hạn chế, nhưng hiệp định này cũng đã đóng góp vào việc bảo vệ thành quả cách mạng và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp trường kỳ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 27:
29/08/2024Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) nhằm
Đáp án đúng là: C
Mặc dù việc tổ chức tổng tuyển cử là một mục tiêu quan trọng, nhưng không phải là mục tiêu chính của Hiệp định Sơ bộ.
=> A sai
Việc quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật đã diễn ra trước khi Hiệp định Sơ bộ được ký kết.
=> B sai
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam vừa giành được độc lập nhưng lại đối mặt với nhiều khó khăn:
- Nội bộ: Chính quyền cách mạng còn non trẻ, kinh tế kiệt quệ, xã hội chưa ổn định.
- Ngoại giao: Pháp âm mưu quay trở lại xâm lược, trong khi các thế lực khác như Trung Hoa Dân Quốc cũng có ý đồ can thiệp vào Việt Nam.
=> C đúng
Hiệp định Sơ bộ chỉ là một bước đầu trong quá trình đấu tranh giành độc lập hoàn toàn, Pháp vẫn chưa thực sự thừa nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập.
=> D sai
* kiến thức mở rộng:
Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946): là một văn kiện mang tính bước ngoặt trong quan hệ giữa Việt Nam và Pháp sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Hiệp định này được ký kết giữa Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Pháp, với mục tiêu chính là tìm kiếm một giải pháp hòa bình, tránh xung đột vũ trang.
Nội dung chính của Hiệp định:
Pháp công nhận Việt Nam: Pháp chính thức công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
Việt Nam chấp nhận cho Pháp đóng quân: Để đổi lại sự công nhận trên, Việt Nam đồng ý cho một số lượng quân Pháp nhất định vào miền Bắc để thay thế quân Nhật.
Tổ chức trưng cầu dân ý: Hai bên thống nhất tổ chức trưng cầu dân ý ở Nam Bộ để quyết định tương lai của vùng đất này.
Tiếp tục đàm phán: Các vấn đề còn lại sẽ được giải quyết thông qua các cuộc đàm phán tiếp theo.
Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Sơ bộ:
Một nước đi chiến lược: Hiệp định Sơ bộ được xem là một nước đi chiến lược của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong bối cảnh khó khăn, giúp tránh xung đột vũ trang với Pháp, tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam phát triển.
Mở ra một giai đoạn mới: Hiệp định này đánh dấu sự chuyển biến trong quan hệ Việt - Pháp, mở ra một giai đoạn mới trong cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc.
Gây ra nhiều tranh cãi: Hiệp định Sơ bộ cũng gây ra nhiều tranh cãi trong xã hội, nhiều người cho rằng đây là một sự nhượng bộ quá lớn.
Vì sao Hiệp định Sơ bộ lại bị phá vỡ:
Mâu thuẫn sâu sắc: Mặc dù có Hiệp định Sơ bộ, nhưng mâu thuẫn giữa Việt Nam và Pháp vẫn tồn tại và ngày càng sâu sắc.
Pháp không thực hiện đúng cam kết: Pháp liên tục vi phạm Hiệp định, gây ra nhiều vụ xô xát và đụng độ vũ trang.
Việt Nam chuẩn bị cho cuộc kháng chiến: Việt Nam đã tận dụng thời gian hòa bình để củng cố lực lượng, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Câu 28:
19/07/2024Việc đàm phán và ký kết Hiệp định Sơ bộ giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với đại diện Chính phủ Pháp (6/3/1946) có tác dụng như thế nào?
Đáp án: A
Câu 29:
16/07/2024Tài liệu nào dưới đây lần đầu tiên khẳng định sự nhân nhượng của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp xâm lược đã đến giới hạn cuối cùng?
Đáp án: D
Câu 30:
29/08/2024Một trong những thuận lợi của Việt Nam sau ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công là gì?
Đáp án đúng là: D
Đây không phải là một thuận lợi mà là một thách thức đối với Việt Nam, bởi sự có mặt của quân Trung Hoa Dân quốc đã tạo ra nhiều khó khăn cho chính quyền cách mạng.
=> A sai
Mặc dù việc nắm giữ ngân hàng là quan trọng, nhưng nó không phải là thuận lợi cơ bản nhất mà nhân dân Việt Nam đạt được sau cách mạng.
=> B sai
Tương tự như quân Trung Hoa Dân quốc, sự có mặt của quân Anh ở miền Nam cũng tạo ra nhiều khó khăn cho chính quyền cách mạng.
=> C sai
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, một trong những thành quả quan trọng nhất và cũng là thuận lợi lớn nhất của nhân dân Việt Nam đó là:
-Nhân dân giành được quyền làm chủ đất nước: Đây là mục tiêu mà nhân dân ta đã phấn đấu không ngừng suốt hàng chục năm. Việc giành được độc lập đã chấm dứt ách đô hộ của thực dân Pháp và phát xít Nhật, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam.
=> D đúng
* kiến thức mở rộng:
Những thuận lợi:
Nhân dân làm chủ đất nước: Đây là thành quả quan trọng nhất, tạo cơ sở để xây dựng một xã hội mới, công bằng, dân chủ.
Tinh thần yêu nước, đoàn kết: Cách mạng đã khơi dậy tinh thần yêu nước, đoàn kết của toàn dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để vượt qua khó khăn.
Ủng hộ của quốc tế: Một số quốc gia đã lên tiếng ủng hộ sự độc lập của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ ngoại giao.
Những khó khăn:
Kinh tế kiệt quệ: Chiến tranh tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất bị phá hủy, sản xuất đình trệ, nạn đói hoành hành.
Giặc ngoại xâm: Pháp quay trở lại xâm lược, các thế lực phản động chống phá cách mạng.
Vấn đề xã hội: Mù chữ, bệnh tật, tệ nạn xã hội, bất bình đẳng xã hội vẫn còn tồn tại.
Chính quyền non trẻ: Chính quyền cách mạng còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm, phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc xây dựng và quản lý đất nước.
Một số vấn đề cụ thể bạn muốn tìm hiểu thêm:
Các chính sách kinh tế xã hội mà Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện để vượt qua khó khăn: Ví dụ như cuộc vận động “Tuần lễ vàng”, các chính sách về cải cách ruộng đất, chống nạn đói,...
Cuộc kháng chiến chống Pháp: Nguyên nhân bùng nổ, diễn biến chính, ý nghĩa lịch sử.
Những bài học kinh nghiệm rút ra: Từ những thành công và thất bại trong giai đoạn này, chúng ta có thể rút ra những bài học gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:
Bài thi liên quan
-
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau 2/9/1945 đến trước 19/12/1946 (P2) có đáp án
-
25 câu hỏi
-
30 phút
-
-
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau 2/9/1945 đến trước 19/12/1946 (P3) có đáp án
-
25 câu hỏi
-
30 phút
-
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 (758 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau 2/9/1945 - 19/12/1946 (854 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 17 (có đáp án): Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau 2/9/1945 - 19/12/1946 (686 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 19 (có đáp án): Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) (758 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 20 (có đáp án): Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) (726 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) (604 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 20 (có đáp án): Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (602 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (600 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 20 (có đáp án): Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (459 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (439 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn dân chống Pháp(1950 - 1953) (297 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn dân chống Pháp(1950 - 1953) (232 lượt thi)