Trang chủ Lớp 12 Lịch sử Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18 (có đáp án): Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Trắc nghiệm Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

  • 603 lượt thi

  • 29 câu hỏi

  • 30 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

01/09/2024
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp vào đêm
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến vào đêm 19/12/1946. Đây là một quyết định lịch sử, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta.

Lời giải thích:

  • Quyết định lịch sử: Sau khi những nỗ lực đàm phán hòa bình với Pháp thất bại, trước âm mưu xâm lược trở lại của thực dân Pháp, Đảng và Chính phủ đã quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
  • Lời kêu gọi: Đêm 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ đã đọc Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, kêu gọi toàn dân đứng lên đánh giặc, bảo vệ Tổ quốc.
  • Ý nghĩa: Lời kêu gọi này như một ngọn cờ tập hợp, cổ vũ tinh thần yêu nước của toàn dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để chống lại kẻ thù xâm lược.

=> B đúng

Các đáp án còn lại đều không chính xác.

* kiến thức mở rộng:

Nội dung chính của Lời kêu gọi tập trung vào những điểm sau:

Phát hiện âm mưu xâm lược của thực dân Pháp: Lời kêu gọi đã vạch trần rõ ràng âm mưu của thực dân Pháp, cho thấy chúng không muốn thực hiện Hiệp định Sơ bộ và đã có hành động gây hấn, xâm phạm chủ quyền của Việt Nam.

Kêu gọi toàn dân kháng chiến: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể nhân dân Việt Nam, bất kể già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, đứng lên chống lại kẻ thù xâm lược. Lời kêu gọi đã khẳng định rằng, trước sự xâm lược của kẻ thù, tất cả mọi người Việt Nam đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

Tinh thần quyết chiến quyết thắng: Lời kêu gọi thể hiện quyết tâm sắt đá của dân tộc Việt Nam, sẵn sàng hy sinh tất cả để bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng, dù phải đối mặt với khó khăn gian khổ, nhân dân ta nhất định sẽ giành thắng lợi cuối cùng.

Dựa vào sức mạnh của toàn dân: Lời kêu gọi nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân dân trong cuộc kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi mọi người đoàn kết, chung sức, đồng lòng, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân để đánh bại kẻ thù.

Xây dựng lực lượng vũ trang: Bên cạnh việc kêu gọi toàn dân tham gia kháng chiến, Lời kêu gọi cũng đề cập đến việc xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang nhân dân, nhằm đối phó với quân đội xâm lược.

Ý nghĩa lịch sử của Lời kêu gọi:

Khởi động cuộc kháng chiến toàn dân: Lời kêu gọi đã trở thành ngọn cờ tập hợp, cổ vũ tinh thần yêu nước của toàn dân, tạo nên một phong trào kháng chiến rộng lớn.

Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân: Lời kêu gọi đã góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vượt qua mọi khác biệt để cùng nhau chống lại kẻ thù chung.

Tạo nên sức mạnh tổng hợp: Lời kêu gọi đã tạo nên một sức mạnh tổng hợp to lớn, giúp nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để giành thắng lợi cuối cùng.

Khẳng định ý chí độc lập, tự do của dân tộc: Lời kêu gọi đã khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến không chỉ là một văn bản lịch sử mà còn là một áng văn hào hùng, thể hiện tài năng của một nhà cách mạng vĩ đại. Lời kêu gọi đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận cho các thế hệ người Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 2:

19/07/2024
Ở Việt Nam, tín hiệu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp nổ ra đầu tiên ở đâu?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr130.


Câu 3:

16/07/2024
Cuộc chiến đấu chông Pháp ở đô thị của quân và dân Hà Nội diễn ra trong bao nhiêu ngày đêm?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr132.


Câu 4:

01/09/2024
Sau Cách mạng tháng Tám đến 1954 kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhân dân Việt Nam giành được độc lập. Tuy nhiên, thực dân Pháp không chấp nhận việc mất thuộc địa và đã quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. Chính vì vậy, Pháp trở thành kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam trong giai đoạn từ 1945 đến 1954.

=> A đúng

 Mặc dù từng là một cường quốc thực dân, nhưng sau Thế chiến thứ hai, Anh đã rút khỏi các thuộc địa ở Đông Nam Á và không còn là mối đe dọa trực tiếp đối với Việt Nam.

=> B sai

 Mặc dù có sự hiện diện ở Việt Nam từ trước đó, nhưng vai trò của Mỹ trong giai đoạn này chủ yếu là cung cấp viện trợ cho Pháp. Đến cuối thập niên 1950, Mỹ mới chính thức thay thế Pháp trở thành kẻ thù chính của nhân dân Việt Nam.

=> C sai

Nhật Bản đã bị đánh bại trong Thế chiến thứ hai và không còn là một cường quốc thực dân.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Nguyên nhân và bối cảnh:

Vì sao Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám: Tìm hiểu về âm mưu của thực dân Pháp, những lợi ích mà chúng muốn đạt được và sự đối lập về ý chí độc lập của nhân dân ta.

Tình hình quốc tế: Khảo sát bối cảnh quốc tế sau Thế chiến II, sự cạnh tranh giữa các cường quốc lớn và ảnh hưởng của nó đến tình hình Đông Dương.

Diễn biến của cuộc kháng chiến:

Các giai đoạn chính: Tìm hiểu về các giai đoạn khác nhau của cuộc kháng chiến, từ giai đoạn khởi đầu đầy gian khó đến giai đoạn chiến tranh du kích và cuối cùng là chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử.

Các chiến dịch tiêu biểu: Đọc về các chiến dịch quân sự quan trọng như chiến dịch Việt Bắc, chiến dịch Biên giới, chiến dịch Điện Biên Phủ...

Vai trò của các mặt trận: Tìm hiểu về vai trò của mặt trận dân tộc, mặt trận vũ trang và mặt trận hậu phương trong cuộc kháng chiến.

Đường lối kháng chiến của Đảng:

"Toàn dân kháng chiến": Hiểu rõ ý nghĩa của khẩu hiệu này và cách mà Đảng đã vận dụng nó vào thực tế.

"Dựa vào sức mình là chính": Tìm hiểu về những khó khăn mà ta phải đối mặt và cách mà Đảng đã giải quyết để tự lực cánh sinh.

"Chiến tranh nhân dân": Khám phá về hình thức chiến tranh độc đáo này và những ưu điểm của nó so với quân đội chính quy.

Những nhân vật lịch sử:

Chủ tịch Hồ Chí Minh: Tìm hiểu về vai trò lãnh đạo tuyệt vời của Bác trong suốt cuộc kháng chiến.

Các tướng lĩnh tài ba: Nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp của các vị tướng như Võ Nguyên Giáp, Trần Đại Quang, Hoàng Văn Thái...

Những người anh hùng dân tộc: Tìm hiểu về những câu chuyện cảm động về các anh hùng liệt sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc.

Kết quả và ý nghĩa:

Thắng lợi Điện Biên Phủ: Tìm hiểu về ý nghĩa lịch sử của chiến thắng này và tác động của nó đến cục diện chiến tranh.

Hiệp định Genève: Nghiên cứu về nội dung của hiệp định và những tác động của nó đến tình hình Việt Nam.

Bài học kinh nghiệm: Rút ra những bài học quý báu từ cuộc kháng chiến để vận dụng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 5:

01/09/2024
Căn cứ địa cách mạng của Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược lần thứ hai là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Hà Nội là thủ đô, nhưng đã bị Pháp chiếm đóng ngay từ đầu cuộc kháng chiến.

=> A sai

Đông Khê là địa điểm diễn ra chiến thắng lịch sử của quân dân ta trong chiến dịch biên giới thu đông 1950, nhưng không phải là căn cứ địa chính.

=> B sai

Trong cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược lần thứ hai (1946-1954), Việt Bắc là căn cứ địa cách mạng quan trọng nhất của Việt Nam. Đây là nơi đặt Trung ương Đảng, Chính phủ và Quân đội nhân dân Việt Nam.

=> C đúng

 Điện Biên Phủ là địa điểm diễn ra chiến dịch Điện Biên Phủ lịch sử, kết thúc chiến tranh.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Việt Bắc - Cái nôi của cách mạng Việt Nam

Việt Bắc không chỉ đơn thuần là một địa danh địa lý mà còn là biểu tượng của ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Vậy tại sao Việt Bắc lại trở thành căn cứ địa cách mạng quan trọng nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nhé.

Những yếu tố giúp Việt Bắc trở thành căn cứ địa vững chắc:

Địa hình hiểm trở: Núi rừng Việt Bắc với địa hình hiểm trở, thông thương khó khăn đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ẩn nấp, bảo vệ lực lượng cách mạng. Quân địch khó có thể tiến hành các cuộc càn quét quy mô lớn.

Xa trung tâm đô thị: Việc đặt căn cứ địa ở vùng sâu, vùng xa đã giúp tránh được sự truy quét ráo riết của quân địch.

Có truyền thống cách mạng: Dân cư Việt Bắc có truyền thống đấu tranh lâu đời, sẵn sàng ủng hộ cách mạng. Họ đã cung cấp cho lực lượng cách mạng những thông tin quan trọng, lương thực, thực phẩm và chỗ ở.

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng: Đảng ta đã có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn và xây dựng căn cứ địa Việt Bắc.

Vai trò của căn cứ địa Việt Bắc trong cuộc kháng chiến:

Là nơi lãnh đạo cách mạng cả nước: Trung ương Đảng, Chính phủ và Quân đội nhân dân Việt Nam đã đặt trụ sở tại Việt Bắc. Từ đây, Đảng ta đã lãnh đạo toàn bộ cuộc kháng chiến chống Pháp.

Là nơi huấn luyện, trang bị vũ khí cho quân đội: Việt Bắc trở thành nơi đào tạo, rèn luyện các đơn vị chủ lực của quân đội ta. Nhiều chiến sĩ cách mạng đã được đào tạo, huấn luyện tại đây trước khi lên đường chiến đấu.

Là nơi sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm cho kháng chiến: Nhân dân Việt Bắc đã nỗ lực sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm để nuôi quân đánh giặc.

Là nơi bảo vệ an toàn cán bộ, chiến sĩ: Việt Bắc đã trở thành nơi ẩn náu, bảo vệ an toàn cho cán bộ, chiến sĩ cách mạng.

Là nơi xây dựng hậu phương vững chắc: Việt Bắc không chỉ là căn cứ địa quân sự mà còn là nơi xây dựng hậu phương vững chắc về mọi mặt, từ chính trị, kinh tế, văn hóa đến xã hội.

Những bài học kinh nghiệm:

Việt Bắc là một minh chứng sinh động cho sự sáng tạo, kiên cường của dân tộc Việt Nam. Qua việc tìm hiểu về vai trò của căn cứ địa Việt Bắc, chúng ta rút ra được những bài học quý báu:

Ý chí quyết tâm: Nhân dân ta đã thể hiện ý chí quyết tâm sắt đá trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

Đoàn kết dân tộc: Sự đoàn kết của toàn dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn, giúp ta vượt qua mọi khó khăn.

Sáng tạo trong chiến đấu: Đảng ta đã có những sáng tạo độc đáo trong chiến tranh nhân dân, phù hợp với điều kiện của đất nước.

Dựa vào sức mình: Việt Bắc đã chứng minh rằng, bằng sự nỗ lực của mình, ta có thể tự lực cánh sinh, xây dựng một căn cứ địa vững chắc.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 6:

18/07/2024
Trận đánh tiêu biểu nhất của Việt Nam trên đường số 4 trong chiến dịch Việt Bắc thu –đông năm 1947 là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr134.


Câu 7:

16/07/2024
Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 Việt Nam loại khỏi vòng chiến đấu khoảng bao nhiêu tên địch?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 SGK Lịch Sử 12, tr134.


Câu 8:

23/07/2024
Để chuẩn bị tấn công lên Việt Bắc lần thứ hai Pháp – Mĩ thực hiện kế hoạch nào?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr136.


Câu 9:

21/07/2024
Cụm cứ điểm nào được Việt Nam chọn làm nơi mở đầu cho chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr137.


Câu 11:

23/07/2024
Tác phẩm ”Kháng chiến nhất định thắng lợi” do ai soạn thảo?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr131.


Câu 12:

22/07/2024
Nước đầu tiên công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 Ngày 18/1/1950 Chính phủ Trung Hoa dân quốc đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam, sau đó 30/1/1950 Liên Xô chính thức đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. SGK Lịch Sử 12, tr135,136.


Câu 13:

23/07/2024
Tài liệu nào dưới đây lần đầu tiên khẳng định sự nhân nhượng của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp xâm lược đã đến giới hạn cuối cùng?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định sự nhân nhượng của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp xâm lược đã đến giới hạn cuối cùng.


Câu 14:

01/09/2024
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng không được thể hiện văn kiện lịch sử nào dưới đây?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

những văn kiện quan trọng, trực tiếp thể hiện đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta. Chúng chứa đựng những chỉ thị, lời kêu gọi, phân tích tình hình và định hướng chiến lược cho cuộc kháng chiến trường kỳ.

=> A sai

những văn kiện quan trọng, trực tiếp thể hiện đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta. Chúng chứa đựng những chỉ thị, lời kêu gọi, phân tích tình hình và định hướng chiến lược cho cuộc kháng chiến trường kỳ.

=> B sai

những văn kiện quan trọng, trực tiếp thể hiện đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta. Chúng chứa đựng những chỉ thị, lời kêu gọi, phân tích tình hình và định hướng chiến lược cho cuộc kháng chiến trường kỳ.

=>C sai

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng Cộng sản Đông Dương được thể hiện qua các văn kiện là: chỉ thị toàn dân kháng chiến; lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi.

=>D đúng

* kiến thức mở rộng:

nhìn tổng quan và sâu sắc hơn, mình xin chia sẻ một số thông tin bổ sung:

Về các văn kiện lịch sử:

Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946): Văn kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng, chuyển cuộc kháng chiến từ phòng thủ sang tiến công. Chỉ thị nhấn mạnh tính chất nhân dân của cuộc kháng chiến, huy động toàn dân tham gia, xây dựng các hình thức chiến tranh nhân dân.

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946): Văn kiện này có tính chất tuyên truyền rộng rãi, kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, bảo vệ độc lập dân tộc.

Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi": Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phân tích sâu sắc tình hình, chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn và đưa ra những luận điểm khoa học về sự thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.

Về đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng:

Đường lối kháng chiến của Đảng ta được thể hiện qua nhiều nội dung chính:

Tính nhân dân: Cuộc kháng chiến là của toàn dân, dựa vào sức mạnh của nhân dân để chiến thắng.

Tính dân tộc: Mục tiêu của cuộc kháng chiến là giành độc lập, tự do cho dân tộc.

Tính chính quy: Kết hợp giữa chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy, xây dựng một lực lượng vũ trang nhân dân mạnh mẽ.

Tính lâu dài: Chuẩn bị cho một cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ.

Tính toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa.

Tính tự lực cánh sinh: Dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 15:

01/09/2024
Chúng Việt Nam thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ… ” là đoạn trích trong văn kiện nào ?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 Mặc dù cũng đề cập đến đường lối kháng chiến, nhưng không có câu nói đặc trưng như trên.

=> A sai

Đoạn trích "Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ..." là một trong những câu nói nổi tiếng nhất trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào đêm 19/12/1946. Đây là một lời tuyên bố hùng hồn, thể hiện ý chí quyết tâm sắt đá của toàn dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

=> B đúng

 Tác phẩm này phân tích sâu sắc về tình hình, nhưng không có đoạn trích tương tự.

=> C sai

 Văn kiện này có trước khi Cách mạng tháng Tám thành công, chủ yếu tập trung vào việc chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Vai trò quan trọng của Mặt trận Việt Minh trong cuộc kháng chiến chống Pháp

Mặt trận Việt Minh, thành lập ngày 19/5/1941, là một tổ chức chính trị rộng rãi, đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Vai trò của Mặt trận Việt Minh trong cuộc kháng chiến chống Pháp là vô cùng to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi chung của cách mạng.

Tổ chức và mục tiêu của Mặt trận Việt Minh

Tổ chức: Mặt trận Việt Minh là một tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi, tập hợp các lực lượng yêu nước, các giai cấp, tầng lớp xã hội trong xã hội Việt Nam. Mặt trận có cấu trúc tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương, bao gồm các ủy ban mặt trận, các hội đoàn quần chúng.

Mục tiêu: Mục tiêu của Mặt trận Việt Minh là đoàn kết toàn dân, đánh đổ thực dân Pháp và phát xít Nhật, giành độc lập dân tộc, xây dựng một nước Việt Nam độc lập, dân chủ, thống nhất.

Hoạt động của Mặt trận Việt Minh

Đoàn kết quần chúng: Mặt trận Việt Minh đã tích cực vận động, tuyên truyền, giác ngộ nhân dân về mục tiêu của cuộc kháng chiến. Họ đã xây dựng được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vượt qua mọi khác biệt về giai cấp, tôn giáo, dân tộc.

Xây dựng lực lượng vũ trang: Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang nhân dân, trở thành nòng cốt trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

Phát động các phong trào quần chúng: Mặt trận Việt Minh đã phát động nhiều phong trào quần chúng như: phong trào “hũ gạo nuôi quân”, “tết trồng cây”, “ba đảm bảo”,... nhằm huy động sức mạnh của nhân dân phục vụ cho kháng chiến.

Xây dựng hậu phương: Mặt trận Việt Minh đã đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hậu phương vững chắc cho tiền tuyến, đảm bảo về lương thực, thực phẩm, vũ khí, thuốc men.

Đóng góp của Mặt trận Việt Minh

Đoàn kết toàn dân: Mặt trận Việt Minh đã tạo nên khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo ra sức mạnh tổng hợp để chống lại kẻ thù.

Xây dựng lực lượng vũ trang mạnh mẽ: Mặt trận Việt Minh đã góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam, một lực lượng vũ trang nhân dân tinh nhuệ, chiến đấu anh dũng.

Tạo nên hậu phương vững chắc: Mặt trận Việt Minh đã xây dựng một hậu phương vững chắc, đảm bảo mọi điều kiện cho tiền tuyến.

Chủ động đấu tranh trên mặt trận chính trị: Mặt trận Việt Minh đã tích cực đấu tranh trên mặt trận chính trị, phơi bày tội ác của thực dân Pháp, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

Kết luận:

Mặt trận Việt Minh đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Mặt trận không chỉ là một tổ chức chính trị mà còn là một lực lượng xã hội rộng lớn, đại diện cho ý chí đấu tranh của toàn dân tộc. Sự thành công của cuộc kháng chiến chống Pháp có đóng góp rất lớn của Mặt trận Việt Minh.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 16:

01/09/2024
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược (19/12/1946) là do
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Sự ủng hộ của quốc tế là rất quan trọng, nhưng không phải là yếu tố quyết định trực tiếp dẫn đến việc phát động kháng chiến. Việc phát động kháng chiến là do tình hình trong nước trở nên căng thẳng, đòi hỏi phải có hành động quyết liệt.

=> A sai

 Quá trình chuẩn bị lực lượng là cần thiết, nhưng việc kháng chiến có thể được phát động ngay cả khi chưa hoàn tất mọi công tác chuẩn bị.

=> B sai

 Pháp đã có âm mưu xâm lược ngay từ đầu, nhưng việc Việt Nam phát động kháng chiến là do Pháp đã vi phạm Hiệp định Sơ bộ, phá vỡ hòa bình.

=> C sai

Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược (19/12/1946) là do Việt Nam không thể tiếp tục sử dụng biện pháp hòa bình với Pháp được nữa.

=> D đúng

* kiến thức mở rộng:

Các sự kiện dẫn đến việc phát động kháng chiến toàn quốc chống Pháp (19/12/1946)

Việc phát động kháng chiến toàn quốc là một quyết định lịch sử của Đảng và Chính phủ ta. Quyết định này được đưa ra sau một quá trình dài căng thẳng, khi mà thực dân Pháp liên tục vi phạm Hiệp định Sơ bộ và có những hành động khiêu khích, xâm lược.

Dưới đây là một số sự kiện chính dẫn đến cuộc kháng chiến toàn quốc:

1. Việt Nam giành độc lập và thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa:

Tháng 8/1945, Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

Việt Nam giành lại quyền độc lập, chấm dứt hơn 80 năm đô hộ của thực dân Pháp.

2. Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946:

Việt Nam và Pháp ký kết Hiệp định Sơ bộ để tạm thời chấm dứt xung đột vũ trang, tạo điều kiện cho cuộc đàm phán chính thức.

Tuy nhiên, Pháp đã lợi dụng hiệp định để tăng cường quân sự, chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược trở lại.

3. Pháp vi phạm Hiệp định Sơ bộ:

Tăng cường quân sự: Pháp đưa quân ra miền Bắc Việt Nam, tăng cường lực lượng vũ trang, chuẩn bị cho cuộc tấn công.

Khiêu khích, gây hấn: Pháp liên tục có những hành động khiêu khích, gây hấn với ta, như bao vây các cơ sở của ta, gây ra nhiều vụ thảm sát.

Không thực hiện đúng các điều khoản trong hiệp định: Pháp không rút quân khỏi miền Bắc, không cung cấp gạo cho nhân dân miền Bắc.

4. Sự kiện Hải Phòng:

Tháng 11/1946, Pháp khiêu khích và nổ súng vào tàu chiến Pháp ở Hải Phòng, gây ra vụ nổ lớn.

Pháp lợi dụng vụ việc này để tiến hành cuộc tấn công quy mô lớn vào Hải Phòng, Lạng Sơn.

5. Thảm sát ở Hà Nội:

Tháng 12/1946, Pháp tiến hành các cuộc hành quân càn quét, khủng bố ở Hà Nội, gây ra nhiều vụ thảm sát dã man.

Sự kiện này đã châm ngòi cho cuộc kháng chiến toàn quốc.

Những sự kiện trên cho thấy:

Thực dân Pháp không có thiện chí hòa bình mà luôn nung nấu ý đồ xâm lược Việt Nam trở lại.

Việt Nam đã kiên trì đấu tranh hòa bình nhưng Pháp không chấp nhận.

Việc phát động kháng chiến là một quyết định tất yếu để bảo vệ độc lập dân tộc.

Kết luận:

Tất cả những sự kiện trên đã tạo nên một bức tranh tổng quan về tình hình căng thẳng ở Việt Nam cuối năm 1946, buộc Đảng và Chính phủ ta phải đưa ra quyết định lịch sử: phát động kháng chiến toàn quốc. Quyết định này đã mở ra một trang sử hào hùng của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 17:

23/07/2024
Âm mưu của Pháp trong cuộc tấn công quy mô lên Việt Bắc năm 1947 là gì?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

* Âm mưu:

- Tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta.

- Khóa chặt biên giới Việt - Trung, ngăn chặn liên lạc giữa ta với quốc tế.

- Thành lập chính phủ bù nhìn Bảo Đại, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

* Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947

- Diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12 – 1947 khi thực dân Pháp - mở cuộc tấn công lên Việt Bắc. Quân đội Việt Nam chủ động bao vây, tiến công đẩy lùi quân Pháp khỏi một số vị trí quan trọng: Chợ Đồn, Chợ Rã, Đoan Hùng,...
– Kết quả: Sau hai tháng, đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc; cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến được bảo vệ an toàn; bộ đội ta thu được nhiều vũ khí và ngày càng trưởng thành.
- Ý nghĩa: Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên, đã làm thất bại hoàn toàn chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 18:

23/07/2024
Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương khi Pháp tấn công lên Việt Bắc năm 1947 là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Chủ trương của Đảng: Khi Pháp vừa tiến công Việt Bắc, Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa Đông của giặc Pháp”.

D đúng.

- Sau thất bại chiến tranh Việt Bắc 1947, Pháp ở Đông Dương chủ trương: “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt”. Trước tình thế đó, Hội nghị Trung ương Đảng mở rộng họp từ ngày 15 đến ngày 17-01-1948 xác định phương châm kháng chiến: kiên quyết giành quyền chủ động chiến thuật, chiến dịch, tiến tới chủ động về chiến lược; các mặt trận, chiến trường phối hợp hoạt động thống nhất, chặt chẽ trên tất cả các lĩnh vực, lấy “du kích chiến tranh là căn bản, vận động chiến là phụ trợ” nhằm tiêu hao, tiêu diệt sinh lực, phá bỏ đồn, bốt, thu hẹp phạm vi chiếm đóng của địch. 

A, B, C sai.

* Chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947)

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Sau nhiều tháng tiến hành chiến tranh xâm lược, đến đầu năm 1947, Pháp vẫn chưa tiêu diệt được cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực của Việt Nam.

- Tháng 3/1947, Chính phủ Pháp cử Bô-la-e làm cao ủy Pháp ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công lên Việt Bắc, nhằm:

+ Tiêu diệt bộ đội chủ lực và cơ quan đầu não kháng chiến của Việt Nam.

+ Khóa chặt biên giới Việt – Trung, ngăn chặn liên lạc giữa Việt Nam với quốc tế.

+ Giành thắng lợi quân sự để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Để thực hiện âm mưu tấn công lên Việt Bắc, Pháp đã huy động 12000 quân, chia làm 3 cánh quân, tấn công Việt Bắc từ ngày 7/10/1947:

+ Binh đoàn quân dù, đổ quân xuống thị xã Bắc Cạn, thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn.

+ Binh đoàn bộ binh bao vây Việt Bắc ở phía Đông và phía Bắc.

+ Binh đoàn hỗn hợp lí bộ và lính thủy bao vây Việt Bắc ở phía Tây.

b. Quân dân Việt Nam chiến đấu bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc.

- Chủ trương của Đảng: Khi Pháp vừa tiến công Việt Bắc, Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa Đông của giặc Pháp”.

- Diễn biến chính:

+ Tại Bắc Kạn: quân dân Việt Nam chủ động tiến công, bao vây, tập kích vào những nơi địch chiếm đóng, phục kích trên đường từ Bắc Kạn đi Chợ Mới, Chợ Đồn; khẩn trương di chuyển các cơ quan Trung ương Đảng, Chính phủ các công xưởng, kho tàng từ nơi địch uy hiếp, chiếm đóng đến nơi an toàn.

+ Tại mặt trận hướng Đông: quân dân Việt Nam phục kích chặn đánh địch trên Đường số 4, cản bước tiến của chúng, tiêu biểu là trận đánh phục kích trên đường Bản Sao - đèo Bông Lau ngày 30 - 10 - 1947.

+ Tại mặt trận hướngTây: quân dân Việt Nam phục kích chặn đánh nhiều trận trên sông Lô, tiêu biểu là các chiến thắng ở Đoan Hùng, Khe Lau,....

+ Phối hợp với cuộc chiến đấu ở Việt Bắc, quân dân ta trên các chiến trường toàn quốc hoạt động mạnh, góp phần kiềm chế quân địch.

⇒ Ngày 19/12/1947, Pháp rút chạy khỏi Việt Bắc.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Lược đồ chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947

c. Kết quả, ý nghĩa:

- Đẩy lui được cuộc tiến công của Pháp.

- Bảo vệ cơ được cơ quan đầu não kháng chiến, bộ đội chủ lực trưởng thành.

- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”, buộc Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài”, thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.

⇒ Thế và lực của Việt Nam đã chuyển biến theo hướng bất lợi cho Pháp.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Giải SGK Lịch sử 12 Bài 7: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)


Câu 19:

18/07/2024
Thắng lợi nào của Việt Nam đã đánh bại hoàn toàn kế hoạch ”đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với Việt Nam?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr134


Câu 20:

01/09/2024
Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. Đoạn trích trên trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã thể hiện rõ tư tưởng
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Kháng chiến toàn diện bao gồm nhiều mặt, không chỉ về quân sự mà còn về chính trị, kinh tế, văn hóa. Đoạn trích chủ yếu nhấn mạnh sự đoàn kết của nhân dân, chưa đề cập đến các khía cạnh khác của cuộc kháng chiến.

=> A sai

 Tư tưởng trường kì kháng chiến thể hiện sự kiên trì, bền bỉ trong cuộc chiến. Đoạn trích tập trung vào sự đoàn kết ngay lúc bắt đầu cuộc kháng chiến, chưa đề cập đến tính chất kéo dài của cuộc chiến.

=> B sai

Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. Đoạn trích trên trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã thể hiện rõ tư tưởng kháng chiến toàn dân.

=> C đúng

 Tư tưởng này thể hiện niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến. Đoạn trích chủ yếu kêu gọi sự đoàn kết, chưa đề cập đến kết quả của cuộc chiến.

=> D sai

* kiến thức mở rộng:

Tiếp nối khám phá về các chiến lược và chiến thuật trong kháng chiến chống Pháp

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến đề tài này! Chúng ta hãy cùng đi sâu hơn vào việc phân tích các chiến lược và chiến thuật độc đáo mà quân đội ta đã sử dụng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

1. Chiến tranh nhân dân: Sức mạnh của cả dân tộc

Định nghĩa: Đây là một hình thức chiến tranh đặc biệt, trong đó toàn thể nhân dân tham gia vào cuộc kháng chiến, không chỉ bằng vũ khí mà còn bằng nhiều hình thức khác như sản xuất, hậu cần, tình báo...

Đặc trưng:

+Toàn dân tham gia: Từ người già đến trẻ nhỏ, từ nông dân đến công nhân, mọi người đều có thể đóng góp một phần vào cuộc kháng chiến.

+Linh hoạt, cơ động: Quân đội ta có thể hoạt động ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào, gây cho địch nhiều bất ngờ.

+Sức mạnh tổng hợp: Kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh chính trị, kinh tế, văn hóa để đánh bại kẻ thù.

Ví dụ: Việc xây dựng các căn cứ địa vững chắc, phong trào "hũ gạo nuôi quân", "tết trồng cây"... là những biểu hiện rõ nét của chiến tranh nhân dân.

2. Chiến tranh du kích: Đánh nhanh, đánh gọn, đánh bất ngờ

Định nghĩa: Đây là hình thức chiến tranh mà quân đội ta chủ động tấn công địch bằng những lực lượng nhỏ, cơ động, linh hoạt, gây cho địch nhiều tổn thất.

Đặc trưng:

+Đánh bất ngờ: Tấn công vào những lúc và nơi mà địch không ngờ tới.

+Đánh nhanh, rút gọn: Hoàn thành nhiệm vụ nhanh chóng và rút lui an toàn.

+Sử dụng địa hình, địa vật: Tận dụng địa hình, địa vật để phục vụ cho chiến đấu.

Ví dụ: Các cuộc phục kích, phá hoại, đánh phá kho tàng, cầu cống của địch.

3. Vây hãm và tiêu diệt: Chiến thuật quyết định thắng lợi

Định nghĩa: Đây là chiến thuật bao vây, cô lập và tiêu diệt một lực lượng địch cụ thể.

Đặc trưng:

+Tập trung lực lượng: Tập trung ưu thế về lực lượng, vũ khí để tiêu diệt địch.

+Vây hãm chặt chẽ: Cắt đứt đường tiếp tế, cô lập địch.

+Tấn công quyết liệt: Tiêu diệt hoàn toàn lực lượng địch.

Ví dụ: Chiến dịch Điện Biên Phủ là một ví dụ điển hình cho chiến thuật vây hãm và tiêu diệt.

4. Một số chiến thuật khác:

Chiến tranh vận động: Liên tục chuyển đổi hình thức chiến đấu, địa bàn hoạt động để đối phó với sự thay đổi chiến thuật của địch.

Chiến tranh tâm lý: Tuyên truyền, vận động quần chúng, làm tan rã ý chí chiến đấu của địch.

Những chiến lược và chiến thuật này đã được quân đội ta vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với từng giai đoạn của cuộc kháng chiến, góp phần quan trọng vào thắng lợi chung.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

 


Câu 21:

21/07/2024
Nội dung nào sau đây không phải là âm mưu và hành động của Pháp – Mĩ trong kế hoạch Rơve?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr136.


Câu 22:

22/07/2024
Nội dung nào sau đây không phải là chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương trong chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

 SGK Lịch Sử 12, tr136.


Câu 24:

16/07/2024
Thực chất của chính sách dùng người Việt đánh người Việt lấy chiến tranh nuôi chiến tranh của thực dân Pháp sau 1947 là gì ?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

 SGK Lịch Sử 12, tr134.


Câu 25:

16/07/2024
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng Cộng sản Đông Dương (1945-1954) là
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 SGK Lịch Sử 12, tr131.


Câu 26:

16/07/2024
Sau thất bại ở Việt Bắc thu – đông năm 1947, Pháp buộc phải chuyển từ “ đánh nhanh sang thắng nhanh ” sang
Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

 SGK Lịch Sử 12, tr134.


Câu 27:

16/07/2024
So với chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947), chiến dịch Biên giới thu đông (1950) có điểm  khác biệt là: chiến dịch
Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

So với chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947), chiến dịch Biên giới thu đông (1950) có điểm  khác biệt là: chiến dịch có quy mô lớn đầu tiên do Việt Nam chủ động mở.


Câu 28:

16/07/2024
Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (từ tháng 12/1946 đến tháng 2/1947) đã
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Thắng lợi của quân dân Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 (từ tháng 12/1946 đến tháng 2/1947) đã làm thất bại bước đầu kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp.


Câu 29:

22/07/2024
Trong kháng chiến chống Pháp, Đảng chủ trương “ vừa đánh vừa bồi dưỡng sức dân vừa đánh vừa chuyển hóa lực lượng giữa Việt Nam và địch, tận dụng chuyển biến của tình hình thế giới có lợi cho cho cuộc kháng chiến, giành thắng lợi từng bước,…” Điều này chứng tỏ nội dung nào trong đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

 Trong đường lối kháng chiến chống Pháp, chúng Việt Nam phải kháng chiến lâu dài vì so sánh tương quan lực lượng, địch mạnh hơn Việt Nam về quân sự, kinh tế. Do đó Việt Nam cần có thời gian chuyển hóa lực lượng, làm cho giặc yếu đi lực lượng của Việt Nam mạnh lên và tiến đến đánh bại chúng.


Bắt đầu thi ngay


Có thể bạn quan tâm


Các bài thi hot trong chương