Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 2: Địa hình Việt Nam
Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 2: Địa hình Việt Nam
-
1062 lượt thi
-
15 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
16/07/2024Ở nước ta, địa hình đồi núi thấp dưới 1000m chiếm khoảng
Đáp án đúng là: D
Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích lãnh thổ đất liền là địa hình đồi núi, kéo dài từ vùng Tây Bắc xuống đến Đông Nam Bộ. Trong đó, đồi núi thấp có độ cao dưới 1 000 m chiếm 85% diện tích; các miền núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
Câu 2:
16/07/2024Địa hình nước ta có hướng nghiêng chung nào sau đây?
Đáp án đúng là: C
Địa hình nước ta có độ cao giảm dần từ nội địa ra biển, trùng với hướng tây bắc - đông nam. Hướng tây bắc - đông nam điển hình là các dãy núi: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,...
Câu 3:
29/11/2024Địa hình nước ta có hướng chủ yếu nào dưới đây?
Đáp án đúng là: B
Địa hình nước ta có hai hướng chính là tây bắc - đông nam và vòng cung. Hướng tây bắc - đông nam điển hình là các dãy núi: Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc,...; Hướng vòng cung thể hiện rõ nét nhất ở vùng núi Đông Bắc với các dãy núi tiêu biểu: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều.
→ B đúng
- A sai vì địa hình nước ta chủ yếu có hướng từ Tây Bắc - Đông Nam do ảnh hưởng của các dãy núi và hệ thống sông lớn.
- C sai vì địa hình nước ta chủ yếu có hướng từ Tây Bắc - Đông Nam do sự phân bố của các dãy núi và hệ thống sông.
- D sai vì chúng không phản ánh rõ ràng cấu trúc địa chất và sự phân bố các dãy núi, sông, cũng như các yếu tố khí hậu của vùng.
*) Địa hình đồi núi
Địa hình đồi núi nước ta chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
- Vùng Đông Bắc
+ Vùng Đông Bắc nằm ở phía bờ trái của sông Hồng, từ dãy núi Con Voi đến vùng đối núi ven biển Quảng Ninh. Độ cao trung bình phổ biến dưới 1.000 m.
+ Đặc trưng của vùng núi này là những cánh cung núi lớn và vùng đối phát triển mở rộng (như ở Phú Thọ, Bắc Giang).
+ Vùng Đông Bắc có những cảnh quan đẹp như vùng hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long, với địa hình các-xtơ phổ biến.
- Vùng Tây Bắc
+ Địa hình vùng núi Tây Bắc cao nhất nước ta với độ cao trung bình 1 000 – 2 000 m, nhiều đỉnh cao trên 2 000 m. Nhiều dãy núi cao và cao nguyên hiểm trở chạy song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là bị chia cắt mạnh, xen giữa các vùng núi đá vôi là các cánh đồng, thung lũng các-xtơ.
- Vùng Trường Sơn Bắc
+ Vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài 600 km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, độ cao trung bình 1.000 m, và có nhiều nhánh núi đám ngang ra biến chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Vùng Trường Sơn Nam
+ Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, độ cao lớn hơn vùng Trường Sơn Bắc, với dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
+ Các khối núi cao nằm ở phía bắc và nam của vùng có nhiều đỉnh cao trên 2.000 m như Ngọc Linh (2 598 m), Chư Yang Sin (2 405 m), Lang Biang (2 167 m)....
+ Chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên với miền đồng bằng là địa hình bán binh nguyên Đông Nam Bộ với những thềm phù sa cổ, cao tới 200 m.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 4:
20/07/2024Ở nước ta, đồi núi chiếm
Đáp án đúng là: C
Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích phần đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước. Đồi núi nước ta chạy dài 1 400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị biển nhấn chìm thành các quần đảo (như vùng biển Hạ Long, Quảng Ninh trong vịnh Bắc Bộ).
Câu 5:
17/12/2024Biểu hiện nào sau đây chứng tỏ ở nước ta địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt?
Đáp án đúng là: C
Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt được biểu hiện ở một số đặc điểm sau:
- Lãnh thổ nước ta đã được tạo lập từ cách đây hàng chục triệu năm. Trải qua quá trình địa chất lâu dài, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá huỷ tạo nên những bề mặt san bằng, thấp và thoải.
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và phân thành nhiều bậc địa hình lớn kế tiếp nhau: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Trong đó, lại có các bậc địa hình nhỏ như các bề mặt san bằng, các cao nguyên xếp tầng, các bậc thềm sông, thềm biển,...
→ C đúng
- A sai vì địa hình phân bậc rõ rệt phải có sự thay đổi độ cao lớn giữa các bậc địa hình. Trong khi đó, đồi núi thấp không tạo ra sự phân chia rõ ràng về độ cao.
- B sai vì các hướng này chỉ phản ánh sự phân bố của các dãy núi, không thể hiện sự thay đổi độ cao theo các bậc địa hình. Địa hình phân bậc rõ rệt cần có sự thay đổi rõ ràng về độ cao từ thấp lên cao.
- D sai vì những hiện tượng này phản ánh quá trình tác động của môi trường tự nhiên, không phải sự phân chia độ cao thành các bậc địa hình rõ rệt. Địa hình phân bậc rõ rệt cần có sự phân tầng độ cao rõ ràng.
Địa hình Việt Nam có tính chất phân bậc rõ rệt, biểu hiện qua sự phân chia thành các bậc cao, thấp khác nhau và có sự chuyển tiếp dần dần giữa các bậc này.
-
Quá trình hình thành lâu dài: Địa hình nước ta được hình thành qua nhiều giai đoạn địa chất khác nhau. Các quá trình tân kiến tạo đã diễn ra mạnh mẽ, tạo nên các bậc địa hình khác nhau từ vùng núi cao ở phía Tây Bắc và Tây Trường Sơn, đến các vùng đồng bằng thấp ven biển.
-
Phân thành các bậc kế tiếp: Địa hình Việt Nam được chia thành ba bậc chính:
- Bậc cao: Là các vùng núi cao, đặc biệt là các dãy núi ở phía Tây Bắc, Tây Trường Sơn.
- Bậc trung: Là các vùng đồi, núi thấp ở khu vực đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
- Bậc thấp: Là các đồng bằng ven biển, như đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long.
-
Sự chuyển tiếp dần dần: Các bậc địa hình này không tách biệt hoàn toàn mà có sự chuyển tiếp linh hoạt, chẳng hạn như từ các đồi, núi thấp dần chuyển sang các đồng bằng ven biển. Điều này tạo nên tính phân bậc rõ rệt của địa hình Việt Nam, cho thấy sự ảnh hưởng của các quá trình kiến tạo và bồi tụ qua thời gian.
Nhờ vào sự phân bậc này, địa hình Việt Nam có sự đa dạng về cảnh quan và tài nguyên, ảnh hưởng đến phân bố dân cư, sản xuất và hoạt động kinh tế của đất nước.
Câu 6:
07/11/2024Quá trình xâm thực, xói mòn ở nước ta diễn ra mạnh mẽ do
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã đẩy nhanh tốc độ phong hoá; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa làm cho quá trình xâm thực, xói mòn diễn ra mạnh mẽ, địa hình bị cắt xẻ. Bề mặt địa hình dễ bị biến đổi do hiện tượng trượt lở đất đá khi mưa lớn theo mùa.
*Tìm hiểu thêm: "Đối với phân hoá tự nhiên"
- Địa hình nước ta chủ yếu là đới núi thấp, bảo toàn tính nhiệt đới của thiên nhiên trên phần lớn diện tích.
- Thiên nhiên phân hoá theo đại cao ở các vùng núi.
+ Đại nhiệt đới gió mùa trên nhóm đất feralit có rừng mưa và rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Đại cận nhiệt đới gió mùa trên núi có rừng lá rộng cận nhiệt, đất điển hình là đất feralit.
+ Đại ôn đới gió mùa trên núi có thực vật ôn đới, đất chủ yếu là mùn thổ.
- Dãy núi ảnh hưởng đến sự phân hoá thiên nhiên giữa các sườn núi.
+ Dây Hoàng Liên Sơn làm suy yếu tác động của gió mùa Đông Bắc, làm mùa đông ở Tây Bắc ngắn hơn và nền nhiệt cao hơn ở Đông Bắc.
+ Dãy Trường Sơn gây hiệu ứng phơn tạo ra khác biệt thời gian mùa mưa giữa hai sườn núi.
+ Dây Bạch Mã ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào phía nam nước ta trở thành ranh giới tự nhiên của hai miền khí hậu, với nhiều nét khác biệt giữa tự nhiên ở hai miền.
Câu 7:
11/12/2024Địa hình nào sau đây là địa hình nhân tạo?
Đáp án đúng là: C
Địa hình nhân tạo ở nước ta là các dạng địa hình đê sông, đê biển. Dạng địa hình này tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Hồng.
→ C đúng
- A sai vì nó được hình thành tự nhiên do quá trình hòa tan đá vôi bởi nước và axit cacbonic trong tự nhiên, không phải do con người tạo ra.
- B sai vì nó được hình thành tự nhiên qua quá trình bồi tụ trầm tích từ sông ngòi và biển, không do con người tác động tạo ra.
- D sai vì nó được hình thành tự nhiên qua các quá trình kiến tạo, phong hóa và bào mòn địa chất, không phải do con người tạo ra.
*) Đặc điểm chung của địa hình
a) Địa hình đồi núi chiếm ưu thế
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích phần đất liền nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và chỉ có 1% diện tích là địa hình núi cao hơn 2.000m.
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích phần đất liền và được chia thành nhiều khu vực, trong đó dải đồng bằng duyên hải miền Trung là điển hình.
b) Địa hình có hai hướng chính là tây bắc – đông nam và hướng vòng cung
- Hướng tây bắc - đông nam được thể hiện qua các dãy núi như Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc...
- Hướng vòng cung rõ nét nhất ở vùng núi Đông Bắc.
- Lãnh thổ nước ta hình thành từ hàng chục triệu năm trước. Quá trình địa chất bào mòn tạo bề mặt san bằng, thấp và thoái.
c) Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt
- Lãnh thổ nước ta hình thành từ hàng chục triệu năm trước. Quá trình địa chất bào mòn tạo bề mặt san bằng, thấp và thoái.
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a làm địa hình phân thành nhiều bậc lớn: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Còn có các bậc nhỏ như san bằng, cao nguyên, thềm sông, thềm biển...
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a làm địa hình phân thành nhiều bậc lớn: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Còn có các bậc nhỏ như san bằng, cao nguyên, thềm sông, thềm biển...
d) Địa hình chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và con người
- Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm với mưa lớn và phong hoá đá mạnh gây xói mòn địa hình, chia cắt và dễ bị biến đổi bởi hiện tượng trượt lở đất khi mưa lớn theo mùa.
- Lượng mưa lớn hoà tan đá vôi tạo dạng địa hình các-xtơ độc đáo và hang động lớn.
- Hoạt động con người như khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế làm biến đổi địa hình tự nhiên, đồng nhân tạo bao gồm đê, đập và hầm mỏ.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 8:
28/11/2024Các cao nguyên badan phân bố ở vùng nào dưới đây?
Đáp án đúng là: D
Dạng địa hình nổi bật ở vùng Tây Nguyên là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
→ D đúng
- A, B, C sai vì cao nguyên badan chủ yếu có mặt ở các khu vực như Tây Nguyên, nơi có địa hình núi lửa, trong khi các khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chủ yếu là núi đá vôi hoặc đá cát.
*) Ảnh hưởng của sự phân hoá địa hình đối với sự phân hoá tự nhiên và khai thác kinh tế
a) Đối với phân hoá tự nhiên
- Địa hình nước ta chủ yếu là đới núi thấp, bảo toàn tính nhiệt đới của thiên nhiên trên phần lớn diện tích.
- Thiên nhiên phân hoá theo đại cao ở các vùng núi.
+ Đại nhiệt đới gió mùa trên nhóm đất feralit có rừng mưa và rừng nhiệt đới gió mùa.
+ Đại cận nhiệt đới gió mùa trên núi có rừng lá rộng cận nhiệt, đất điển hình là đất feralit.
+ Đại ôn đới gió mùa trên núi có thực vật ôn đới, đất chủ yếu là mùn thổ.
- Dãy núi ảnh hưởng đến sự phân hoá thiên nhiên giữa các sườn núi.
+ Dây Hoàng Liên Sơn làm suy yếu tác động của gió mùa Đông Bắc, làm mùa đông ở Tây Bắc ngắn hơn và nền nhiệt cao hơn ở Đông Bắc.
+ Dãy Trường Sơn gây hiệu ứng phơn tạo ra khác biệt thời gian mùa mưa giữa hai sườn núi.
+ Dây Bạch Mã ngăn ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc vào phía nam nước ta trở thành ranh giới tự nhiên của hai miền khí hậu, với nhiều nét khác biệt giữa tự nhiên ở hai miền.
b) Đối với khai thác kinh tế
Mỗi khu vực địa hình (đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa) sẽ có phương thức khai thác kinh tế phù hợp để tận dụng lợi thế và khắc phục khó khăn, hưởng đến sự phát triển bền vững.
- Khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi
+ Thế mạnh: Nông nghiệp phát triển, chăn nuôi gia súc lớn, khoáng sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện, du lịch đa dạng và đặc sắc.
+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt, khó khăn giao thông, cần chú ý phòng chống thiên tai.
- Khai thác kinh tế ở khu vực đồng bằng
+ Thế mạnh: đất màu mỡ, nguồn nước dồi dào, dân cư đông đúc thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và cư trú, hình thành nhiều trung tâm kinh tế lớn.
+ Hạn chế: Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, môi trường suy thoái do lịch sử khai thác lâu đời và dân cư đông đúc.
- Khai thác kinh tế ở vùng biển và thềm lục địa
+ Vùng biển và thềm lục địa của nước ta là thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế biển.
Hoạt động kinh tế biển |
Điều kiện phát triển |
Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản và làm muối | Có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, đồi mồi, yến sào. |
Giao thông vận tải biển | Có nhiều cảng nước sâu như cảng Cái Lân, cảng Chân Mây, cảng Văn Phong,… |
Khai thác năng lượng | Tiềm năng về năng lượng gió, dầu khí và thuỷ triều. |
Du lịch biển | Nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn, Thiên Cầm, Mỹ Khê, Nha Trang và nhiều đảo có phong cảnh đẹp và không khí trong lành như Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc. |
+ Vùng biển và thềm lục địa chịu tác động bởi các thiên tai như bão,... Trong quá trình khai thác cần chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường biển, bảo tồn sự đa dạng sinh học của các hệ sinh thái biển,…
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Câu 9:
23/07/2024Địa danh nào sau đây chủ yếu là địa hình cac-xtơ?
Đáp án đúng là: A
Ở nước ta địa hình cacxtơ tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Bắc, Bắc Trung Bộ. Điển hình cao nguyên đá Đồng Văn; hệ thống đảo đá vôi trong vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể,…
Câu 10:
23/07/2024Địa hình đồi núi nước ta chia thành mấy vùng?
Đáp án đúng là: C
Địa hình đồi núi nước ta chia thành bốn vùng là Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Câu 11:
17/12/2024Dạng địa hình nổi bật ở vùng núi Trường Sơn Nam là
Đáp án đúng là: A
- Dạng địa hình nổi bật ở vùng núi Trường Sơn Nam là cao nguyên.
- Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên. Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
→ A đúng .B,C,D sai.
* Mở rộng:
1. Đặc điểm chung của địa hình
a) Địa hình đồi núi chiếm ưu thế
- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích phần đất liền nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và chỉ có 1% diện tích là địa hình núi cao hơn 2.000m.
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích phần đất liền và được chia thành nhiều khu vực, trong đó dải đồng bằng duyên hải miền Trung là điển hình.
b) Địa hình có hai hướng chính là tây bắc – đông nam và hướng vòng cung
- Hướng tây bắc - đông nam được thể hiện qua các dãy núi như Con Voi, Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc...
- Hướng vòng cung rõ nét nhất ở vùng núi Đông Bắc.
- Lãnh thổ nước ta hình thành từ hàng chục triệu năm trước. Quá trình địa chất bào mòn tạo bề mặt san bằng, thấp và thoái.
c) Địa hình có tính chất phân bậc khá rõ rệt
- Lãnh thổ nước ta hình thành từ hàng chục triệu năm trước. Quá trình địa chất bào mòn tạo bề mặt san bằng, thấp và thoái.
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a làm địa hình phân thành nhiều bậc lớn: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Còn có các bậc nhỏ như san bằng, cao nguyên, thềm sông, thềm biển...
- Vận động tạo núi Hi-ma-lay-a làm địa hình phân thành nhiều bậc lớn: núi đồi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa. Còn có các bậc nhỏ như san bằng, cao nguyên, thềm sông, thềm biển...
d) Địa hình chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và con người
- Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm với mưa lớn và phong hoá đá mạnh gây xói mòn địa hình, chia cắt và dễ bị biến đổi bởi hiện tượng trượt lở đất khi mưa lớn theo mùa.
- Lượng mưa lớn hoà tan đá vôi tạo dạng địa hình các-xtơ độc đáo và hang động lớn.
- Hoạt động con người như khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế làm biến đổi địa hình tự nhiên, đồng nhân tạo bao gồm đê, đập và hầm mỏ.
a) Địa hình đồi núi
Địa hình đồi núi nước ta chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.
- Vùng Đông Bắc
+ Vùng Đông Bắc nằm ở phía bờ trái của sông Hồng, từ dãy núi Con Voi đến vùng đối núi ven biển Quảng Ninh. Độ cao trung bình phổ biến dưới 1.000 m.
+ Đặc trưng của vùng núi này là những cánh cung núi lớn và vùng đối phát triển mở rộng (như ở Phú Thọ, Bắc Giang).
+ Vùng Đông Bắc có những cảnh quan đẹp như vùng hồ Ba Bể, vịnh Hạ Long, với địa hình các-xtơ phổ biến.
- Vùng Tây Bắc
+ Địa hình vùng núi Tây Bắc cao nhất nước ta với độ cao trung bình 1 000 – 2 000 m, nhiều đỉnh cao trên 2 000 m. Nhiều dãy núi cao và cao nguyên hiểm trở chạy song song, kéo dài theo hướng tây bắc - đông nam.
+ Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là bị chia cắt mạnh, xen giữa các vùng núi đá vôi là các cánh đồng, thung lũng các-xtơ.
- Vùng Trường Sơn Bắc
+ Vùng núi Trường Sơn Bắc kéo dài 600 km từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, độ cao trung bình 1.000 m, và có nhiều nhánh núi đám ngang ra biến chia cắt đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Vùng Trường Sơn Nam
+ Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, độ cao lớn hơn vùng Trường Sơn Bắc, với dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan.
+ Các khối núi cao nằm ở phía bắc và nam của vùng có nhiều đỉnh cao trên 2.000 m như Ngọc Linh (2 598 m), Chư Yang Sin (2 405 m), Lang Biang (2 167 m)....
+ Chuyển tiếp giữa miền núi, cao nguyên với miền đồng bằng là địa hình bán binh nguyên Đông Nam Bộ với những thềm phù sa cổ, cao tới 200 m.
b) Địa hình đồng bằng
Địa hình đồng bằng nước ta bao gồm đồng bằng châu thổ các sông và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Đồng bằng sông Hồng
+ Đồng bằng sông Hồng có diện tích 15 000 km, lớn thứ hai nước ta, do phù sa của sông Hồng bồi đắp.
+ Nhân dân xây dựng hệ thống đê chống lũ dọc theo bờ sông, tạo thành những ô trũng trong đồng bằng.
- Đồng bằng sông Cửu Long
+ Là đồng bằng lớn nhất nước ta, diện tích trên 40.000 km, được bồi đắp bởi phù sa sông Mê Công.
+ Phần thượng châu thổ tương đối bằng phẳng, phần hạ cao trung bình 2-3m so với mực nước biển.
+ Mùa lũ, nhiều vùng đất trũng như Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên bị ngập úng sâu. Có hệ thống kênh rạch tự nhiên và nhân tạo để tiêu nước, thau chua, rửa mặn.
- Các đồng bằng duyên hải miền Trung
+ Tổng diện tích khoảng 15 000 km2; bị các nhánh núi đậm ngang và ăn sát ra biển chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá có diện tích 3 100 km.
+ Đất có nguồn gốc hỗn hợp từ phù sa sông và phù sa biển, ít màu mỡ hơn so với đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Có nhiều cồn cát.
c) Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Bờ biển nước ta dài 3.260 km, gồm bờ biển bồi tụ (tại châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long) với bãi bùn rộng và rừng cây ngập mặn phát triển, và bờ biển mài mòn (tại vùng chân núi và hải đảo) khúc khuỷu với nhiều vịnh, vũng nước sâu và bãi cát.
- Thềm lục địa tại Bắc Bộ và Nam Bộ nông và mở rộng, trong khi ở miền Trung sâu hơn và thu hẹp.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam
Giải Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam
Câu 12:
17/07/2024“Cao nguyên badan xếp tầng” phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi nào của nước ta?
Đáp án đúng là: D
Địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên. Dạng địa hình nổi bật là các cao nguyên rộng lớn, xếp tầng, bề mặt phủ đất đỏ badan với một số cao nguyên rộng lớn như Kon Tum, Lâm Viên, Di Linh, Mơ Nông,…
Câu 13:
16/07/2024Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng
Đáp án đúng là: D
Đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng lớn nhất nước ta, có diện tích trên 40000 km2, được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Mê Công.
Câu 14:
16/07/2024Ở miền Trung, đồng bằng nào sau đây có diện tích lớn nhất?
Đáp án đúng là: B
Các đồng bằng duyên hải miền Trung có tổng diện tích khoảng 15000km2; bị các nhánh núi đâm ngang và ăn sát ra biển chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, rộng nhất là đồng bằng Thanh Hoá có diện tích 3100km2. Ngoài ra, còn có đồng bằng Nghệ An, Quảng Nam và Tuy Hoà.
Câu 15:
30/10/2024Khu vực có bờ biển bồi tụ thích hợp để phát triển
Đáp án đúng là: B
Bờ biển bồi tụ (tại các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long) có nhiều bãi bùn rộng, rừng cây ngập mặn phát triển, thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản
→ B đúng
- A sai vì bờ biển bồi tụ thường có địa hình thấp, dễ bị xói mòn và bồi lắng, phù hợp cho phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, hoặc du lịch hơn. Khai thác khoáng sản cần địa hình ổn định và có trữ lượng khoáng chất, thường không có ở các bãi bồi ven biển.
- C sai vì bờ biển bồi tụ có nhiều trầm tích, dễ gây cạn và làm cản trở giao thông đường biển. Khu vực này thích hợp hơn cho nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp ven biển hơn là giao thông vận tải.
- D sai vì trầm tích thường xuyên tích tụ làm cạn nước, gây khó khăn cho tàu thuyền ra vào. Cảng biển cần bờ biển sâu, ổn định để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động vận tải.
*) Đối với khai thác kinh tế
Mỗi khu vực địa hình (đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa) sẽ có phương thức khai thác kinh tế phù hợp để tận dụng lợi thế và khắc phục khó khăn, hưởng đến sự phát triển bền vững.
- Khai thác kinh tế ở khu vực đồi núi
+ Thế mạnh: Nông nghiệp phát triển, chăn nuôi gia súc lớn, khoáng sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện, du lịch đa dạng và đặc sắc.
+ Hạn chế: Địa hình bị chia cắt, khó khăn giao thông, cần chú ý phòng chống thiên tai.
- Khai thác kinh tế ở khu vực đồng bằng
+ Thế mạnh: đất màu mỡ, nguồn nước dồi dào, dân cư đông đúc thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ sở hạ tầng và cư trú, hình thành nhiều trung tâm kinh tế lớn.
+ Hạn chế: Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, môi trường suy thoái do lịch sử khai thác lâu đời và dân cư đông đúc.
- Khai thác kinh tế ở vùng biển và thềm lục địa
+ Vùng biển và thềm lục địa của nước ta là thế mạnh để phát triển các ngành kinh tế biển.
Hoạt động kinh tế biển |
Điều kiện phát triển |
Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản và làm muối | Có nhiều loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, đồi mồi, yến sào. |
Giao thông vận tải biển | Có nhiều cảng nước sâu như cảng Cái Lân, cảng Chân Mây, cảng Văn Phong,… |
Khai thác năng lượng | Tiềm năng về năng lượng gió, dầu khí và thuỷ triều. |
Du lịch biển | Nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn, Thiên Cầm, Mỹ Khê, Nha Trang và nhiều đảo có phong cảnh đẹp và không khí trong lành như Cù Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc. |
+ Vùng biển và thềm lục địa chịu tác động bởi các thiên tai như bão,... Trong quá trình khai thác cần chú ý đến vấn đề bảo vệ môi trường biển, bảo tồn sự đa dạng sinh học của các hệ sinh thái biển,…
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 2: Địa hình Việt Nam (1061 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 3: Khoáng sản Việt Nam (538 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 8 KNTT Bài 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam (442 lượt thi)