Giải SGK Địa lí 11 KNTT Bài 21: Kinh tế Liên bang Nga
Giải SGK Địa lí 11 KNTT Bài 21: Kinh tế Liên bang Nga
-
94 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
23/07/2024Kinh tế Liên bang Nga phát triển ra sao? Những ngành kinh tế nào đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Liên bang Nga?
- Tình hình phát triển kinh tế Liên bang Nga:
+ Quy mô GDP khá lớn năm 2020 chiếm 1,7% GDP toàn cầu.
+ Tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ và các ngành có hàm lượng khoa học - kĩ thuật cao.
- Những ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Liên bang Nga:
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
+ Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.
+ Dịch vụ ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế Liên bang Nga.
Câu 2:
23/07/2024Dựa vào thông tin mục I, hãy nêu khái quát tình hình phát triển kinh tế của Liên bang Nga.
- Tình hình phát triển kinh tế của Liên bang Nga:
+ Quy mô GDP khá lớn, năm 2020 đạt khoảng 1,5 nghìn tỉ USD (chiếm khoảng 1,7% GDP toàn cầu).
+ Tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định.
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các ngành dịch vụ và các ngành có hàm lượng khoa học - kĩ thuật cao.
Câu 3:
23/07/2024Dựa vào thông tin mục 1, hãy:
Xác định sự phân bố một số nông sản chính của Liên bang Nga.
Xác định sự phân bố một số nông sản chính của Liên bang Nga:
+ Lúa mì: tập trung nhiều nhất ở vùng phía tây và tây nam, khu vực giáp với U-crai-na, Bê-la-rút, Ca-dắc-xtan.
+ Củ cải đường: chủ yếu ở vùng ven biển Ca-xpi, số ít ở biên giới với U-crai-na
+ Khoai tây: trồng nhiều ở vùng bên trong của vùng phía tây như: Ca-dan, Chê-li-a-bin, Nô-vô-xi-biếc
+ Hạt hướng dương: trồng chủ yếu ở vùng Xa-ma-na, chân dãy Cáp-ca
+ Đàn bò: khu vực Hồ Bai-can, Tu-la, Ca-dan
+ Đàn cừu: vùng phía nam và tây nam, giáp với Ca-dắc-xtan, Trung Quốc và Mông Cổ.
Câu 4:
23/07/2024Dựa vào thông tin mục 1, hãy:
Trình bày tình hình phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của Liên bang Nga.
Tình hình phát triển ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Nông nghiệp
+ Đầu tư, áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất... để mang lại hiệu quả cao.
+ Sản xuất nông nghiệp phát triển ở đồng bằng Đông Âu, phía đông nam....
+ Ngành trồng trọt: chiếm khoảng 40% giá trị sản xuất nông nghiệp. Các cây trồng chính là cây lương thực, cây công nghiệp và cây ăn quả. Đồng bằng Đông Âu là vùng trồng trọt chính của nước Nga.
+ Ngành chăn nuôi: khá phát triển, các vật nuôi chủ yếu là lợn, bò, cừu và một số vật nuôi đặc trưng xứ lạnh như hươu, tuần lộc.
- Lâm nghiệp
+ Năm 2020, Liên bang Nga có diện tích rừng lớn nhất thế giới, khoảng 815 triệu ha, chiếm gần 50% diện tích lãnh thổ.
+ Ngành khai thác và chế biến lâm sản hằng năm đem lại nguồn thu đáng kể. Năm 2020, sản lượng gỗ tròn khai thác đạt 217,0 triệu m3, đứng thứ tư trên thế giới. Gỗ và các sản phẩm từ gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của Liên bang Nga.
- Thuỷ sản
+ Ngành khai thác thủy sản:
+ Có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, như: giáp nhiều biển và đại dương, nhiều hệ thống sông, hồ lớn…. Năm 2020, sản lượng thuỷ sản khai thác của Liên bang Nga chiếm 6,1% tổng sản lượng thuỷ sản khai thác toàn thế giới và trở thành nước xuất khẩu thuỷ sản lớn. Khai thác thủy sản tập trung chủ yếu ở ngư trường Viễn Đông, ngư trường phía Nam và vùng biển Caxpi,....
+ Ngành nuôi trồng thuỷ sản: có sản lượng ngày càng tăng nhưng tỉ trọng còn nhỏ trong tổng sản lượng thuỷ sản.
+ Một số sản phẩm thuỷ sản có sản lượng lớn và giá trị kinh tế cao ở Liên bang Nga là: cá hồi, cá thu, cá trích, cá tuyết,...
Câu 5:
23/07/2024Khai thác nội dung mục 2, hãy:
Xác định sự phân bố một số ngành công nghiệp chính của Liên bang Nga.
Sự phân bố một số ngành công nghiệp chính của Liên bang Nga:
- Công nghiệp năng lượng: dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng U-ran và Tây Xi-bia; các mỏ than ở Xi-bia và Viễn Đông; các nhà máy nhiệt điện lớn phân bố ở vùng Trung ương, U-ran và Tây Xi-bia.
- Công nghiệp chế tạo: chủ yếu ở vùng đồng bằng Đông Âu.
- Công nghiệp luyện kim phan bố ở các vùng Tây Xi-bia, U-ran và Trung ương.Câu 6:
23/07/2024Trình bày tình hình phát triển ngành công nghiệp của Liên bang Nga.
Sự phát triển của ngành công nghiệp
- Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, công nghiệp và xây dựng chiếm 30% GDP và thu hút 27% lực lượng lao động.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, các ngành công nghiệp chính là: năng lượng chế tạo, luyện kim…
+ Công nghiệp năng lượng:
▪ Năm 2020, Liên bang Nga là nhà sản xuất dầu mỏ và khí tự nhiên lớn thứ hai thế giới. Ngành này tập trung chủ yếu ở vùng U-ran và Tây Xi-bia.
▪ Liên bang Nga đứng thứ năm trên thế giới về sản lượng khai thác than, chiếm 5,2% sản lượng than toàn cầu. Các mỏ than có sản lượng khai thác cao nhất tập trung ở Xi-bia và Viễn Đông.
▪ Công nghiệp sản xuất điện có cơ cấu ngành đa dạng dựa trên nguồn nguyên liệu dồi dào, bao gồm: thuỷ điện, nhiệt điện, điện nguyên tử, năng lượng tái tạo khác.... Sản lượng điện ngày càng tăng, chiếm khoảng 4% sản lượng điện toàn thế giới (năm 2020) và đứng thứ tư thế giới. Các nhà máy nhiệt điện lớn phân bố ở vùng Trung ương, U-ran và Tây Xi-bia.
+ Công nghiệp chế tạo: là động lực phát triển của nền kinh tế Nga. Một số sản phẩm quan trọng như: tàu vũ trụ, tên lửa, máy bay, tàu ngầm, tàu phá băng, ô tô, động cơ, máy công cụ, máy kéo....
+ Công nghiệp luyện kim: có lịch sử lâu đời; trong đó, sản xuất thép là lĩnh vực quan trọng nhất. Sản lượng thép liên tục tăng, chiếm 3,8% sản lượng thép toàn thế giới (năm 2020), phân bố ở các vùng Tây Xi-bia, U-ran và Trung ương.
- Sự phân bố các ngành công nghiệp thể hiện sự chuyên môn hóa:
+ Các ngành khai thác, sơ chế phân bố ở miền Đông;
+ Miền Tây tập trung các ngành chế biến và các ngành công nghệ cao.
+ Các trung tâm công nghiệp lớn tập trung ở: đồng bằng Đông Âu, U-ran, Tây Xi-bia và dọc các đường giao thông quan trọng.
Câu 7:
23/07/2024Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày tình hình phát triển một số ngành dịch vụ của Liên bang Nga.
- Thương mại
+ Nội thương phát triển: hàng hóa trên thị trường phong phú, chất lượng sản phẩm tăng; giá trị buôn bán, trao đổi ngày càng lớn; hệ thống bán buôn, bán lẻ phát triển rộng khắp với nhiều hình thức...
+ Ngoại thương: là một trong những nước xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ lớn trên thế giới và luôn xuất siêu. Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: dầu mỏ, khi tự nhiên, kim loại, hóa chất, thực phẩm và gỗ…. Các mặt hàng nhập khẩu chính gồm: máy móc và thiết bị, ô tô, rau quả, hàng dệt may... Các đối tác thương mại chính của Liên bang Nga là: Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, một số nước Đông Nam Á,...
- Giao thông vận tải: Mạng lưới giao thông phát triển, với đầy đủ các loại hình giao thông. Mát-xcơ-va là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất cả nước.
+ Mạng lưới đường sắt dài nhất thế giới với hơn 87000 km.
+ Đường bộ có tổng chiều dài trên 1 triệu km, với nhiều hệ thống đường cao tốc liên bang, phát triển ở khu vực phía tây.
+ Đường sông có tổng chiều dài trên 100 nghìn km với mạng lưới kênh đào nối lưu vực các sông lớn.
+ Vận tải đường biển khá phát triển, các cảng lớn và quan trọng gồm: Xanh Pê-téc-bua, Vla-đi vô-xtốc, Ma-ga-đan,...
+ Đường ống được phát triển rất mạnh. Tổng chiều dài đường ống lớn thứ hai thế giới.
+ Đường hàng không cũng phát triển. Năm 2020, Liên bang Nga có trên 1200 sân bay, nhiều sân bay lớn như: She-re-met-ye-vô, Pun-cô-vô, Khơ-ra-brô-vô,...
- Du lịch:
+ Liên bang Nga là điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch. Năm 2019, Liên bang Nga đón 24,6 triệu khách du lịch quốc tế, doanh thu đạt 11 tỉ USD.
+ Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc-bua là các trung tâm du lịch lớn nhất của nước Nga.
+ Các địa điểm du lịch nổi tiếng như: hồ Bai-can, nhà thờ chính tòa Thánh Ba-sin, Cung điện Crem-lin,...
- Tài chính ngân hàng:
+ Tài chính ngân hàng của Liên bang Nga phát triển đa dạng với nhiều hoạt động như thị trường trái phiếu, chứng khoán, tín dụng... thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
+ Các trung tâm tài chính quan trọng là: Mát-xcơ-va, Xanh Pê-téc-bua,..Câu 8:
23/07/2024Dựa vào thông tin mục III và hình 21.5, hãy:
Xác định các vùng kinh tế của Liên bang Nga.
Các vùng kinh tế của Liên bang Nga:
- Liên bang Nga có 12 vùng kinh tế. Mỗi vùng có nguồn lực phát triển, các ngành kinh tế trọng điểm,... khác nhau.
- Các vùng kinh tế của Liên bang Nga bao gồm: (1) Viễn Đông; (2) Đông Xi-bia; (3) Tây Xi-bia; (4) U-ran; (5) Phương Bắc; (6) Von-ga - Vi-at-ka; (7) Von-ga; (8) Bắc Cáp-ca-dơ; (9) Trung tâm đất đen; (10) Trung ương; (11) Tây Bắc; (12) Ca-li-nin-grat.
Câu 9:
23/07/2024Dựa vào thông tin mục III và hình 21.5, hãy:
Trình bày đặc điểm nổi bật của một số vùng kinh tế quan trọng.
Đặc điểm nổi bật của một số vùng kinh tế quan trọng:
- Vùng Trung ương:
+ Diện tích: 482,3 nghìn km2.
+ Nằm ở trung tâm phần châu Âu của Liên bang Nga.
+ Là vùng kinh tế lâu đời, phát triển nhất. Các ngành công nghiệp chủ yếu là dệt may, hóa chất và chế tạo máy.
+ Các thành phố lớn: Mát-xcơ-va, Xmô-len, Tu-la,...
- Trung tâm đất đen:
+ Diện tích: 167 nghìn km2.
+ Là vùng tập trung dải đất đen phì nhiêu, nguồn nước dồi dào. Hoạt động kinh tế chính là nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
+ Các thành phố lớn: Vô-rô-ne-giơ, Bê-gô-rốt,...
- Vùng U-ran:
+ Diện tích: 832,3 nghìn km2.
+ Rất giàu khoáng sản như than đá, sắt, kim cương, vàng, đồng. Các ngành công nghiệp phát triển là khai thác khoáng sản, luyện kim, cơ khí, hóa chất, chế biến gỗ. Nông nghiệp còn hạn chế.
+ Các thành phố lớn: Ê-ca-tê-rin-bua, Ma-nhi-tơ-gioóc....
- Vùng Viễn Đông:
+ Diện tích: 6900 nghìn km2.
+ Giàu tài nguyên thiên nhiên, nhất là than và rừng. Các hoạt động kinh tế chính là khai thác khoáng sản, khai thác gỗ, đóng tàu, cơ khí, khai thác và chế biến thuỷ sản.
+ Các thành phố lớn: Vla đi vô-xtốc, Kha-ba-rốp,....
Câu 10:
23/07/2024Dựa vào bảng 21.1, vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của Liên bang Nga năm 2000 và năm 2020. Nêu nhận xét.
- Vẽ biểu đồ:
- Nhận xét: Cơ cấu GDP của Liên bang Nga có sự thay đổi giữa năm 2000 và năm 2020. Cụ thể:
+ Giảm cơ cấu GDP ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, giảm từ 5,8% năm 2000 xuống chỉ còn 4% năm 2020.
+ Giảm tiếp cơ cấu GDP ngành công nghiệp - xây dựng, giảm từ 33,9% năm 2000 xuống 29,9% năm 2020.
+ Tăng cơ cấu GDP ngành dịch vụ từ 49,7% năm 2000 lên 56,1% năm 2020.
+ Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm nhẹ không đáng kể trong suốt 20 năm, từ 10,6% năm 2000 xuống 10% năm 2020.
Câu 11:
23/07/2024Dựa vào bản đồ phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga (hình 21.1), nhận xét sự phân bố các cây trồng và vật nuôi chính của Liên bang Nga.
- Nhận xét sự phân bố các cây trồng và vật nuôi chính của Liên bang Nga:
+ Các cây trồng chính là cây công nghiệp và cây công nghiệp, cây ăn quả, phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Đông Âu. Vùng này có địa hình đồng bằng xen đồi thấp, đất đai màu mỡ, phì nhiêu, khí hậu ôn đới hải dương ẩm, nhiều sông hồ thuận lợi để trồng trọt.
+ Các vật nuôi chính chủ yếu là lợn, bò, cừu được chăn nuôi chủ yếu ở vùng đồng bằng Đông Âu, vùng phía nam U-ran, nam Tây Xi-bia và Đông Xi-bia. Một số vật nuôi đặc trưng xứ lạnh như tuần lộc, hươu được nuôi ở vùng phía Bắc, qua vòng cực Bắc giáp với Bắc Băng Dương.
Câu 12:
23/07/2024Sưu tầm thông tin, hình ảnh và viết báo cáo ngắn về một vấn đề kinh tế của Liên bang Nga mà em quan tâm (một sản phẩm nổi bật, một ngành kinh tế quan trọng,…)
(*) Thông tin tham khảo: Cách Nga trở thành nước dẫn đầu thế giới về nông sản
Liên bang Nga vốn là nhà nhập khẩu ròng trong nhiều thập kỷ, nay đã trở thành nhà xuất khẩu ngũ cốc lớn nhất thế giới trong năm 2017, vượt qua cả nước láng giềng và cũng là đối thủ Ukraine. Lúa mì, ngô, lúa mạch, kiều mạch cũng như thịt lợn, gia cầm và các sản phẩm từ sữa..., chế biến thực phẩm của Nga đang trong thời kỳ hoàng kim thực sự.
Làm thế nào mà Nga, với nền nông nghiệp trải qua nhiều năm suy sụp trong thế kỷ XX, từ quá trình tập thể hóa bắt buộc với nông nghiệp thập niên 1930 và sau đó là sự bất lực của Liên Xô trước sự hỗn loạn trong những năm 90 của thế kỷ trước, lại đạt được kỳ tích này? Câu trả lời chính là bước ngoặt trong năm 2014.
Tổng thống Nga Vladimir Putin đã đưa ra lệnh cấm vận nghiêm ngặt đối với các mặt hàng nông sản từ châu Âu. Trái cây, rau, củ, các sản phẩm từ sữa, thịt, ngũ cốc... có nguồn gốc từ châu Âu chỉ trong một đêm đã biến mất khỏi các cửa hàng của Nga. Biện pháp này không chỉ gây thiệt hại cho nông dân châu Âu khi mất đi một thị trường quan trọng mà còn tạo động lực quyết định đối với các nhà sản xuất Nga.
Bên cạnh việc loại trừ hầu hết sự cạnh tranh từ nước ngoài, Chính phủ Nga cũng đầu tư nguồn lực lớn vào phát triển và hiện đại hóa nền nông nghiệp. Trong năm 2021, Nga có kế hoạch đầu tư hơn 77 tỷ rúp (857 triệu euro) vào chương trình phát triển nông nghiệp quốc gia, dưới hình thức các khoản vay ưu đãi, tín dụng thuế và trợ cấp. Nga cũng hỗ trợ xuất khẩu, với các khoản trợ cấp đặc biệt hướng đến logistics.
Các công ty nông sản của Nga đã đầu tư vốn vào máy móc, hạt giống có chất lượng và hiện đang chuyển sang công nghệ mới. Máy thu hoạch tự động, giám sát đồng ruộng và đàn gia súc bằng máy bay không người lái và vệ tinh, tăng cường sử dụng các cảm biến được kết nối... là những công nghệ mới mà các công ty nông sản của Nga đang áp dụng. Và ở đây, Nhà nước cũng đóng vai trò động lực. Năm 2019, thông qua Chương trình “Nông nghiệp kỹ thuật số”, Chính phủ Nga đã hỗ trợ hiện đại hóa ngành nông nghiệp trong nước và tài trợ tới 50% chi phí cho các công nghệ mới này.Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 21: Kinh tế Liên Bang Nga (226 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 7: Kinh tế khu vực Mỹ La Tinh (473 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 6: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Mỹ La- tinh (394 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 18: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và dân cư Hoa Kì (318 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 27: Kinh tế Trung Quốc (290 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 16: Kinh tế khu vực Tây Nam Á (287 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 9: Liên minh Châu Âu (EU) (242 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 30: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Cộng hòa Nam Phi (237 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 23: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Nhật Bản (229 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 24: Kinh tế Nhật Bản (213 lượt thi)
- Trắc nghiệm Địa 11 Kết nối Bài 26: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc (203 lượt thi)