Bài tập Văn minh Trung Hoa cổ trung đại có đáp án
Bài tập Văn minh Trung Hoa cổ trung đại có đáp án
-
5480 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
19/07/2024Nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại hình thành trên cơ sở điều kiện tự nhiên nào?
- Cơ sở về điều kiện tự nhiên:
+ Trung Quốc nằm ở phía đông bắc châu Á.
+ Địa hình có nhiều núi và cao nguyên. Lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo nên những đồng bằng rộng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp.
+ Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; phía đông thuộc khí hậu gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ.
Câu 2:
16/07/2024Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại có phải là nền văn minh nông nghiệp không? Theo em, Hình 7.2 nói lên điều gì?
Hình 7.2. Tranh cày ruộng của người Trung Hoa
- Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại là nền văn minh nông nghiệp.
- Hình 7.2 cho thấy nền tảng kinh tế căn bản của văn minh Trung Hoa thời kì cổ - trung đại là nông nghiệp. Người Hoa Hạ trồng các loại cây: lúa mì, kê, dâu, đay… Ngoài ra họ còn biết chăn nuôi trâu bò để lấy sức kéo.
Câu 3:
23/07/2024Điều kiện chính trị - xã hội ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành nền văn minh Trung Hoa cổ - trung đại?
- Điều kiện chính trị:
+ Khoảng thế kỉ XXI TCN, cư dân ở lưu vực Hoàng Hà bước vào thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, hình thành xã hội có phân hoá giai cấp và nhà nước.
+ Triều Hạ, Thương, Chu: tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được xây dựng và phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế.
+ Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc. Thiết chế nhà nước quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần cho đến Minh, Thanh.
- Điều kiện xã hội:
+ Thời Hạ, Thương và Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm: vua, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ.
+ Từ thời Tần trở đi, xã hội Trung Quốc chủ yếu bao gồm: vua quan, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là giai cấp đông đảo nhất, giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.
Câu 4:
20/07/2024- Chữ viết là thành tựu văn minh có ý nghĩa quan trọng của người Trung Quốc vì:
+ Phản ánh trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc.
+ Là phương tiện lưu giữ thông tin từ đời này sang đời khác.
+ Đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.
+ Là cơ sở để người đời sau nghiên cứu về văn minh Trung Quốc thời cổ - trung đại.
Câu 5:
13/07/2024Theo em, những câu thơ trong bài “Chặt gỗ đàn” nói lên điều gì về xã hội cổ đại Trung Quốc?
- Những câu thơ trong bài “Chặt gỗ đàn” phản ánh hiện thực xã hội cổ đại Trung Quốc: giai cấp thống trị không phải lao động sản xuất nhưng lại có rất nhiều của cải nhờ vào sự bóc lột giai cấp bị trị.
Câu 6:
13/07/2024Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời kì trung đại như thế nào? Em hãy cho ví dụ cụ thể.
- Thơ Đường ảnh hưởng đến thơ ca Việt Nam thời trung đại:
+ Người Việt tiếp thu thể loại thơ Đường luật của Trung Quốc để sáng tạo ra những tác phẩm văn chương của mình.
+ Thơ Đường luật được đưa vào hệ thống thi cử của Việt Nam từ khoa thi Giáp Thìn (1340) đời vua Trần Anh Tông.
- Ví dụ:
+ Bài thơ: Qua đèo Ngang (của Bà Huyện Thanh Quan)
+ Bài thơ: Bạn đến chơi nhà (của Nguyễn Khuyến)…
Câu 7:
29/10/2024Vì sao người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp?
* Trả lời:
- Người Trung Quốc sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp vì: Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, để cày cấy đúng thời vụ, người nông dân phải “trông trời, trông đất”, dần dần họ biết được sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người Trung Quốc sáng tạo ra lịch.
* Mở rộng:
Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Chữ viết
- Thời nhà Thương (thế kỉ XVI - XII TCN): chữ Giáp cốt (chữ tượng hình được khắc trên mai rùa, xương thú).
- Cuối thời Thương: chữ Kim văn khắc trên đồ đồng.
- Thời Tần: chữ Tiểu triện.
- Nhà Hán: cải tiến và định hình chữ viết như ngày nay.
- Ý nghĩa: Đây là thành tựu quan trọng đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.
2. Văn học
- Có nhiều thể loại: thơ ca, từ, phú, kịch, tiểu thuyết. Nội dung: phản ánh mọi mặt của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.
- Thời cổ đại: thơ ca phát triển, hàng trăm bài thơ đã được tập hợp trong Kinh Thi và Sở Từ.
- Thời trung đại:
+ Văn học ngày càng phong phú với nhiều thành tựu đặc sắc, tiêu biểu là phú và nhạc phủ thời Hán, thơ luật thời Đường, từ thời Tống, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh Thanh.
+ Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca Trung Quốc với nhiều nhà thơ tài hoa như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,...
+ Thời Minh - Thanh, tiểu thuyết phát triển và đạt thành tựu lớn với những tác phẩm như Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Thuỷ hử (Thi Nại Am), Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), Liêu trai chí dị (Bồ Tùng Linh),…
3. Sử học
- Thời cổ đại: những ghi chép mang nội dung lịch sử đã xuất hiện.
- Thời Tây Chu, Đông Chu: trong cung có quan chuyên phụ trách việc chép sử:. Tiêu biểu: sách Xuân Thu, Tả truyện, Chiến quốc sách, Lã thị Xuân Thu,...
- Thời Tây Hán: Tiêu biểu là tác phẩm Sử ký.
- Thời Đường: cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước được thành lập gọi là Sử quán, biên soạn 24 bộ sử lớn.
- Những tác phẩm sử học có giá trị do các cá nhân biên soạn: Sử thông (Lưu Tri Cơ), Thông điển (Đỗ Hữu), Tư trị thông giám (Tư Mã Quang)…
4. Khoa học, kĩ thuật
a. Toán học
- Thời Chu: toán là một trong sáu môn (lục nghệ) mà con em quý tộc phải học.
- Từ thời Tây Hán trở đi, xuất hiện các sách về toán học: Chu bễ toán tinh (đề cập đến Lịch pháp, Thiên văn, Hình học, Số học), Cửu chương toán thuật (đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, phương trình bậc nhất, cách tính diện tích các hình, thể tích hình khối,...).
- Thời Nam - Bắc triều: Tổ Xung Chi đã tìm ra số Pi chính xác gồm bảy số.
- Thời Đường: 10 bộ sách toán học lớn dùng làm tài liệu dạy trong Quốc Tử Giám.
b. Thiên văn học và lịch pháp
- Người Trung Quốc cổ đại sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học: ghi chép về thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực.
+ Sách Xuân Thu đã ghi chép chính xác về các lần nguyệt thực trong 242 năm.
+ Nhà thiên văn học Trương Hành đã giải thích hiện tượng nguyệt thực và tổng kết các tri thức về thiên văn học trong tác phẩm Linh hiến.
- Lịch thời Thương chia một năm thành 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Để khớp với vòng quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, người thời Thương đã thêm một tháng nhuận. Hệ thống 10 Thiên can và 12 Địa chi được người Trung Quốc sử dụng để ghi ngày, giờ, năm, tháng. Từ thời Hán, Lịch pháp tiếp tục có sự sửa đổi, hoàn thiện và được sử dụng cho đến nay.
c. Y học
- Các bộ sách y dược nổi tiếng: Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh, Thương hàn tạp bệnh luận tập hợp những kinh nghiệm về khám chữa bệnh, các phương thuốc.
- Sách Châm cứu giáp ất kinh (thời Tây Tấn) trình bày chi tiết về kĩ thuật châm cứu.
- Sách Bản thảo cương mục (thời Minh) tập hợp 1892 loại cây thuốc.
- Các thầy thuốc nổi tiếng: Biển Thước, Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh, Tôn Tư Mạc…
d. Các phát minh kĩ thuật
- Bốn phát minh quan trọng: kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Trung Quốc, nhất là trên lĩnh vực văn hoá và hàng hải.
+ Các phát minh kĩ thuật của Trung Quốc được truyền bá đến các nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.
5. Nghệ thuật
a. Kiến trúc
- Tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,…
b. Điêu khắc
- Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.
- Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.
b. Điêu khắc
- Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.
- Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
Giải sách bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 10: Văn minh Tây Âu thời Phục hưng - Chân trời sáng tạo
Câu 8:
21/07/2024Thế giới đã kế thừa những phát minh kĩ thuật nào cũng người Trung Quốc thời cổ - trung đại?
- Thế giới đã kế thừa bốn phát minh kĩ thuật của Trung Quốc thời cổ - trung đại:
+ Kĩ thuật làm giấy.
+ Kĩ thuật in.
+ Thuốc súng.
+ La bàn.
Câu 9:
13/07/2024Nêu những nét độc đáo của nghệ thuật Trung Hoa cổ - trung đại.
- Kiến trúc:
+ Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng, trật tự và chiều sâu trong bố cục của công trình xây dựng.
+ Các công trình kiến trúc tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,…
- Điêu khắc:
+ Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.
+ Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.
- Hội họa:
+ Phong phú với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thủ, hoa lá, sinh hoạt dân gian,...
+ Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc.
+ Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.
- Âm nhạc:
+ Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ”.
+ Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),...
+ Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.
Câu 10:
23/07/2024Nêu những thành tựu cơ bản về tư tưởng và tôn giáo của văn minh Trung Hoa.
- Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành:
+ Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải thích nguồn gốc của thế giới, đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.
+ Các thuyết này thể hiện yếu tố duy vật biện chứng thô sơ, có ảnh hưởng lớn trong tư tưởng triết học ở Trung Quốc và những nước chịu ảnh hưởng văn hoá Hán.
- Nho gia:
+ Người sáng lập: Khổng Tử (551 - 479 TCN). Tư tưởng của ông bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục.
+ Các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này.
+ Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc, kéo dài hơn 2 000 năm.
- Pháp gia:
+ Người khởi xướng: Quản Trọng - tướng quốc nước Tề.
+ Thời Xuân thu - Chiến quốc: nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi.
+ Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản lí đất nước, chú trọng đến các biện pháp làm cho nước giàu, binh mạnh.
- Mặc gia:
+ Người sáng lập: Mặc Tử, sống vào thời Chiến quốc.
+ Đề xướng thuyết Kiêm ái (thương yêu tất cả mọi người), phản đối chiến tranh xâm lược. Mặc Tử chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.
+ Tác phẩm tiêu biểu của phái Mặc gia là sách Mặc Tử.
- Đạo gia và Đạo giáo:
+ Người khởi xướng tư tưởng Đạo gia là Lão Tử. Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đạo đức kinh.
+ Thời Chiến quốc, Trang Tử kế thừa và phát triển thêm các yếu tố duy vật và biện chứng trong tư tưởng triết t và hiện chứng học của Đạo gia.
+ Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành.
+ Thời Nam - Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng Lão Tử và các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử.
Câu 11:
27/09/2024Lập bảng thống kê những thành tựu cơ bản của văn minh Trung Hoa cổ - trung đại và nêu ý nghĩa của những thành tựu đó.
* Trả lời:
STT |
Lĩnh vực |
Tên thành tựu |
Ý nghĩa |
1 |
Chữ viết |
- Chữ tượng hình - Chữ Kim văn - Chữ Tiểu triện. - … |
- Thể hiện trình độ tư duy của cư dân Trung Quốc - Đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa. |
2 |
Văn học |
- Phong phú, đa dạng về thể loại. như: Kinh Thi; Sở Từ; phú và nhạc phủ thời Hán; thơ Đường luật; kinh kịch; tiểu thuyết chương hồi… |
- Thể hiện trình độ phát triển về tư duy, sáng tạo của cư dân - Có giá trị nghệ thuật cao, phản ánh mọi mặt của xã hội của Trung Quốc thời bấy giờ. - Có ảnh hưởng tới khu vực châu Á. |
3 |
Sử học |
- Thành lập cơ quan biên soạn lịch của Nhà nước - Có nhiều bộ sử lớn. |
- Giúp thế hệ sau hiểu về các giai đoạn lịch sử của Trung Quốc. |
4 |
Khoa học, kĩ thuật |
- Đạt được nhiều thành tựu về: + Toán học + Thiên văn học và lịch pháp học + Y học + Kĩ thuật |
- Phục vụ sản xuất và đời sống. - Là cơ sở cho các ngành khoa học, kĩ thuật sau này. - Được truyền bá đến nhiều nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi. |
5 |
Nghệ thuật |
- Đạt nhiều thành tựu trên các lĩnh vực: + Kiến trúc + Điêu khắc + Hội họa + Âm nhạc. |
- Thể hiện kì tích về sức lao đông và tài năng sáng tạo của con người. - Thể hiện uy quyền của giai cấp thống trị. |
* Mở rộng:
Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Chữ viết
- Thời nhà Thương (thế kỉ XVI - XII TCN): chữ Giáp cốt (chữ tượng hình được khắc trên mai rùa, xương thú).
- Cuối thời Thương: chữ Kim văn khắc trên đồ đồng.
- Thời Tần: chữ Tiểu triện.
- Nhà Hán: cải tiến và định hình chữ viết như ngày nay.
- Ý nghĩa: Đây là thành tựu quan trọng đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.
2. Văn học
- Có nhiều thể loại: thơ ca, từ, phú, kịch, tiểu thuyết. Nội dung: phản ánh mọi mặt của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.
- Thời cổ đại: thơ ca phát triển, hàng trăm bài thơ đã được tập hợp trong Kinh Thi và Sở Từ.
- Thời trung đại:
+ Văn học ngày càng phong phú với nhiều thành tựu đặc sắc, tiêu biểu là phú và nhạc phủ thời Hán, thơ luật thời Đường, từ thời Tống, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh Thanh.
+ Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca Trung Quốc với nhiều nhà thơ tài hoa như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,...
+ Thời Minh - Thanh, tiểu thuyết phát triển và đạt thành tựu lớn với những tác phẩm như Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Thuỷ hử (Thi Nại Am), Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), Liêu trai chí dị (Bồ Tùng Linh),…
3. Sử học
- Thời cổ đại: những ghi chép mang nội dung lịch sử đã xuất hiện.
- Thời Tây Chu, Đông Chu: trong cung có quan chuyên phụ trách việc chép sử:. Tiêu biểu: sách Xuân Thu, Tả truyện, Chiến quốc sách, Lã thị Xuân Thu,...
- Thời Tây Hán: Tiêu biểu là tác phẩm Sử ký.
- Thời Đường: cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước được thành lập gọi là Sử quán, biên soạn 24 bộ sử lớn.
- Những tác phẩm sử học có giá trị do các cá nhân biên soạn: Sử thông (Lưu Tri Cơ), Thông điển (Đỗ Hữu), Tư trị thông giám (Tư Mã Quang)…
4. Khoa học, kĩ thuật
a. Toán học
- Thời Chu: toán là một trong sáu môn (lục nghệ) mà con em quý tộc phải học.
- Từ thời Tây Hán trở đi, xuất hiện các sách về toán học: Chu bễ toán tinh (đề cập đến Lịch pháp, Thiên văn, Hình học, Số học), Cửu chương toán thuật (đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, phương trình bậc nhất, cách tính diện tích các hình, thể tích hình khối,...).
- Thời Nam - Bắc triều: Tổ Xung Chi đã tìm ra số Pi chính xác gồm bảy số.
- Thời Đường: 10 bộ sách toán học lớn dùng làm tài liệu dạy trong Quốc Tử Giám.
b. Thiên văn học và lịch pháp
- Người Trung Quốc cổ đại sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học: ghi chép về thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực.
+ Sách Xuân Thu đã ghi chép chính xác về các lần nguyệt thực trong 242 năm.
+ Nhà thiên văn học Trương Hành đã giải thích hiện tượng nguyệt thực và tổng kết các tri thức về thiên văn học trong tác phẩm Linh hiến.
- Lịch thời Thương chia một năm thành 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Để khớp với vòng quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, người thời Thương đã thêm một tháng nhuận. Hệ thống 10 Thiên can và 12 Địa chi được người Trung Quốc sử dụng để ghi ngày, giờ, năm, tháng. Từ thời Hán, Lịch pháp tiếp tục có sự sửa đổi, hoàn thiện và được sử dụng cho đến nay.
c. Y học
- Các bộ sách y dược nổi tiếng: Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh, Thương hàn tạp bệnh luận tập hợp những kinh nghiệm về khám chữa bệnh, các phương thuốc.
- Sách Châm cứu giáp ất kinh (thời Tây Tấn) trình bày chi tiết về kĩ thuật châm cứu.
- Sách Bản thảo cương mục (thời Minh) tập hợp 1892 loại cây thuốc.
- Các thầy thuốc nổi tiếng: Biển Thước, Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh, Tôn Tư Mạc…
d. Các phát minh kĩ thuật
- Bốn phát minh quan trọng: kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Trung Quốc, nhất là trên lĩnh vực văn hoá và hàng hải.
+ Các phát minh kĩ thuật của Trung Quốc được truyền bá đến các nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.
5. Nghệ thuật
a. Kiến trúc
- Tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,…
b. Điêu khắc
- Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.
- Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.
c. Hội họa
- Phong phú với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thủ, hoa lá, sinh hoạt dân gian,...
- Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc.
- Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.
d. Âm nhạc
- Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ”.
- Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),...
- Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.
II:Ý nghĩa của văn minh Trung Hoa
- Phản ánh sức lao động sáng tạo phi thường của nhân dân Trung Quốc.
- Thể hiện sinh động quá trình phát triển của xã hội Trung Quốc qua hàng nghìn năm lịch sử.
- Những thành tựu đó trải rộng trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, triết học, chữ viết, văn học, sử học, y học, khoa học, kĩ thuật,... đã góp phần quan trọng vào tiến trình phát triển của văn minh nhân loại.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch Sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
Giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
Câu 12:
13/07/2024Em hãy chọn một trong bốn đại phát minh kĩ thuật của Trung Quốc cổ - trung đại và soạn một bài thuyết trinh về tầm quan trình của phát minh đó đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
(*) Giới thiệu về: Nam châm
- Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính và tính chỉ hướng của đá nam châm. Lúc bấy giờ Trung Quốc phát minh ra một dụng cụ chỉ hướng gọi là “tư nam”. Tư nam làm bằng đá thiên nhiên, mài thành hình cái thìa để trên một cái đĩa có khắc các phương hướng, cán thìa sẽ chỉ hướng nam. Như vậy tư nam chính là tổ tiên của la bàn. Tuy nhiên, tư nam còn có nhiều hạn chế như khó mài, nặng, lực ma sát lớn, chuyển động không nhạy, chỉ hướng không được chính xác nên chưa
được áp dụng rộng rãi.
- Đến đời Tống, các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo. Họ dùng kim sắt, mài mũi kim vào đá nam châm để thu từ tính, rồi dùng kim đó để làm la bàn. La bàn lúc đầu còn rất thô sơ: xâu kim nam châm qua cọng rơm sợi bấc đèn rồi thả nổi trên bát nƣớc gọi là “thủy la bàn”, hoặc treo kim nam châm bằng một sợi tơ ở chỗ kín gió. La bàn được các thầy phong thủy sử dụng đầu tiên để xem hướng đất. Đến khoảng cuối thời Bắc Tống, la bàn được sử dụng trong việc đi biển.
- Khoảng nửa sau thế kỉ XII, la bàn do đường biển truyền sang A-rập rồi truyền sang châu Âu. Người châu Âu cải tiến thành “la bàn khô” tức là la bàn có khắc các vị trí cố
định. Nửa sau thế kỉ XVI la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc.
- La bàn có tác động lớn trong lĩnh vực hàng hải, mở ra khả năng tìm kiếm thị trường mới, mở đường cho sự xâm nhập và xâm lược của chủ nghĩa thực dân.
Có thể bạn quan tâm
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 6: Văn minh ai cập cổ đại có đáp án (1151 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 8: Văn minh ấn độ cổ - trung đại có đáp án (616 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 9: Văn minh hy lạp - la mã cổ đại có đáp án (592 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 10: văn minh tây âu thời phục hưng có đáp án (502 lượt thi)
- Trắc nghiệm Lịch sử 10 Bài 5: khái quát lịch sử văn minh thế giới cổ - trung đại có đáp án (470 lượt thi)