Bài tập Bài 16. Định luật 3 Newton có đáp án
Bài tập Bài 16. Định luật 3 Newton có đáp án
-
441 lượt thi
-
12 câu hỏi
-
30 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
22/07/2024Móc hai lực kế vào nhau rồi kéo một trong hai lực kế như hình sau.
a) Dự đoán xem chỉ số của hai lực kế giống nhau hay khác nhau.
b) Hãy kiểm tra kết quả và nêu kết luận.
c) Nếu cả hai tiếp tục kéo về hai phía ngược nhau với độ lớn tăng lên thì số chỉ của hai lực kế sẽ thay đổi thế nào?
a) Dự đoán: Số chỉ của hai lực kế giống nhau.
b) Học sinh tự làm thí nghiệm để kiểm tra.
Kết luận: Khi vật A tác dụng lên vật B một lực thì vật B cũng tác dụng trở lại vật A một lực. Hai lực này là hai lực trực đối.
c) Nếu cả hai tiếp tục kéo về hai phía ngược nhau với độ lớn tăng lên thì số chỉ của hai lực kế sẽ tăng lên nhưng các số chỉ đó vẫn bằng nhau (chú ý tới giới hạn đo của lực kế).
Câu 2:
17/07/2024Quan sát thí nghiệm được mô tả trong Hình 16.1.
1. Một thanh sắt và một thanh nam châm được treo như Hình 16.1a. Trong thí nghiệm này, lực nào làm cho thanh nam châm dịch chuyển lại gần thanh sắt?
2. Xe lăn 1 có khối lượng m1 và có gắn một lò xo nhẹ. Xe lăn 2 có khối lượng m2. Ta cho hai xe áp lại gần nhau bằng cách buộc dây để nén lò xo (Hình 16.1b). Quan sát hiện tượng xảy ra khi đốt sợi dây buộc.
Thảo luận để làm sáng tỏ ý kiến sau: Lực không tồn tại riêng lẻ. Các lực hút hoặc đẩy xuất hiện thành từng cặp giữa các vật.
1. Lực làm cho thanh nam châm dịch chuyển lại gần thanh sắt là lực tương tác giữa thanh sắt và nam châm: cụ thể là lực hút của thanh sắt.
2. Khi đốt sợi dây buộc thì hai xe bị lò xo đẩy về hai phía, xe 1 bị đẩy di chuyển về phía bên trái, xe 2 bị đẩy di chuyển về phía bên phải.
- Ở thí nghiệm 16.1a, ta thấy khi nam châm tác dụng lực hút lên sắt thì nam châm cũng bị sắt tác dụng lại một lực hút và kéo nam châm lại gần phía sắt.
- Ở thí nghiệm 16.1b, ta thấy lò xo khi chịu tác dụng của lực nén do 2 xe bị buộc bởi sợi dây thì nó đồng thời tác dụng lực đẩy lên 2 xe, làm chúng di chuyển về hai phía khác nhau khi sợi dây bị đốt.
=> Lực không tồn tại riêng lẻ. Các lực hút hoặc đẩy luôn xuất hiện thành từng cặp giữa hai vật.
Câu 3:
17/07/2024Cặp lực và phản lực có những đặc điểm:
- Điểm đặt trên 2 vật khác nhau.
- Cùng phương.
- Ngược chiều.
- Cùng độ lớn.
Câu 4:
21/07/2024Cặp lực và phản lực có phải là hai lực cân bằng hay không? Tại sao?
Cặp lực và phản lực không phải là hai lực cân bằng vì điểm đặt của chúng ở trên hai vật khác nhau.
Câu 5:
17/07/2024Hãy chỉ rõ điểm đặt của mỗi lực trong mỗi cặp lực ở Hình 16.2 a, b.
Trong hình 16.2 a,b: Lực →FAB có điểm đặt tại vật B, lực →FBA có điểm đặt tại vật A.
Câu 6:
17/07/2024Hãy chỉ ra các cặp lực và phản lực trong hai trường hợp sau:
a) Quyển sách nằm yên trên mặt bàn (Hình 16.3a).
b) Dùng búa đóng đinh vào gỗ (Hình 16.3b)
a) Cặp lực và phản lực: Trọng lượng của quyển sách tác dụng lên mặt bàn một lực nén →Q và quyển sách tác dụng lên mặt bàn phản lực →N .
b) Cặp lực và phản lực: khi búa đóng vào đinh thì lực →F1 do búa tác dụng vào đinh và phản lực →F2 do đinh tác dụng lại vào búa.
Câu 7:
17/07/2024Lực và phản lực không cân bằng nhau do điểm đặt của hai lực này ở trên hai vật khác nhau: lực ép có điểm đặt tại mặt bàn còn phản lực có điểm đặt tại quyển sách.
=> Quyển sách nằm yên không phải là kết quả của sự cân bằng giữa lực và phản lực.
Câu 8:
17/07/2024Lực do búa tác dụng vào đinh và phản lực của đinh tác dụng lên búa có đặc điểm:
- Điểm đặt trên hai vật khác nhau.
- Cùng phương.
- Ngược chiều.
- Cùng độ lớn.
Câu 9:
17/07/2024Trong thí nghiệm ở phần mở đầu bài học, nếu cả hai người cùng kéo nhưng để lực kế di chuyển về phía một người (ví dụ cùng di chuyển hai lực kế sang phải) thì số chỉ của hai lực kế giống nhau.
Vì lực kế 1 tác dụng lực kéo vào lực kế 2 một lực thì lực kế 2 cũng sẽ tác dụng vào lực kế 1 một lực có độ lớn tương đương.
Học sinh tự làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
Câu 10:
23/07/2024Nêu thêm một số ví dụ trong thực tế và thảo luận để làm sáng tỏ các đặc điểm sau đây của lực và phản lực:
- Lực và phản lực luôn xuất hiện thành từng cặp (xuất hiện hoặc mất đi đồng thời).
- Lực và phản lực cùng tác dụng theo một đường thẳng, cùng độ lớn nhưng ngược chiều (hai lực như vậy là hai lực trực đối).
- Lực và phản lực không cân bằng nhau (vì chúng đặt vào hai vật khác nhau).
- Cặp lực và phản lực là hai lực cùng loại.
Ví dụ:
- Khi ta bước ra khỏi thuyền, chân ta tác dụng lực lên thuyền thì thuyền cũng tác dụng lực lên chân, thuyền và người chuyển động ngược hướng nhau, cả hai lực cùng là lực đẩy giúp thuyền và người tiến lên phía trước.
Hai lực xuất hiện đồng thời, cùng độ lớn, ngược chiều và đặt vào hai vật khác nhau, hai lực cùng loại.
- Bóng bay đến đập vào tường, bóng tác dụng lên tường một lực thì tường cũng tác dụng ngược lại một lực vào bóng, hai lực xuất hiện đồng thời, cùng độ lớn, ngược chiều và đặt vào hai vật khác nhau nên làm bóng bay ngược lại, tường đứng yên do nó rất vững chãi.
Các cặp lực này có đặc điểm:
- Lực và phản lực luôn xuất hiện thành từng cặp (xuất hiện hoặc mất đi đồng thời).
- Lực và phản lực cùng tác dụng theo một đường thẳng, cùng độ lớn nhưng ngược chiều (hai lực như vậy là hai lực trực đối).
- Lực và phản lực không cân bằng nhau (vì chúng đặt vào hai vật khác nhau).
- Cặp lực và phản lực là hai lực cùng loại.
Câu 11:
17/07/2024Một ô tô chuyển động trên mặt đường (Hình 16.4), nếu lực do ô tô tác dụng lên mặt đường có độ lớn bằng lực mà mặt đường đẩy ô tô thì tại sao chúng không “khử nhau”?
Lực do ô tô tác dụng lên mặt đường có độ lớn bằng lực mà mặt đường đẩy ô tô nhưng chúng không khử nhau vì điểm đặt của hai lực này khác nhau.
Câu 12:
17/07/2024Giải thích tại sao các vận động viên khi bơi tới mép hồ bơi và quay lại thì dùng chân đẩy mạnh vào vách hồ bơi để di chuyển nhanh hơn.
Các vận động viên khi bơi tới mép hồ bơi và quay lại thì dùng chân đẩy mạnh vào vách hồ bơi để đi chuyển nhanh hơn là vì khi VĐV tác dụng lực vào vách hồ bơi thì vách hồ bơi cũng sẽ tác dụng một lực lên chân của VĐV. Lực này giúp cho các VĐV có đà và di chuyển nhanh hơn.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 16. Định luật III Newton có đáp án (361 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 19. Lực cản và lực nâng có đáp án (545 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 17. Trọng lực và lực căng có đáp án (497 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 20. Một số ví dụ về cách giải các bài toán thuộc phần động lực học có đáp án (411 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 13. Tổng hợp và phân tích lực. Cân bằng lực có đáp án (370 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 21. Moment lực. Cân bằng của vật rắn có đáp án (361 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 14. Định luật I Newton có đáp án (306 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 15. Định luật II Newton có đáp án (300 lượt thi)
- Trắc nghiệm Vật lí 10 Bài 18. Lực ma sát có đáp án (290 lượt thi)