Giáo án Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức cả năm (tải xuống miễn phí)

VietJack trân trọng giới thiệu Bộ Giáo án Ngữ văn lớp 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống đầy đủ Học kì 1 & Học kì 2 nhằm giúp các thầy/cô dễ dàng giảng dạy, biên soạn Giáo án Ngữ văn lớp 7 theo phương pháp mới - hướng phát triển năng lực bám sát mẫu Giáo án môn Ngữ văn chuẩn của Bộ Giáo dục. Mời thầy cô và các bạn đón xem:

1 2012 lượt xem
Tải về


Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 theo chương trình mới - Kết nối tri thức

Ngày soạn: .../.../...

Ngày dạy: .../.../...

BÀI 1: BẦU TRỜI TUỔI THƠ

Đọc – hiểu văn bản (1)

BẦY CHIM CHÌA VÔI

(3 tiết)

                                      Nguyễn Quang Thiều

 I. MỤC TIÊU

1. Về năng lực

* Năng lực chung

- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm [1].

- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc xem video bài giảng, đọc tài liệu và hoàn thiện phiếu học tập của giáo viên giao cho trước khi tới lớp [2].

- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong thực hành tiếng Việt [3].

* Năng lực đặc thù

- Nhận biết được tri thức Ngữ văn (đề tài và chi tiết, tính cách nhân vật, văn bản tóm tắt, mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ) [4].

- Nêu được ấn tượng chung về nhà văn Nguyễn Quang Thiều và văn bản “Bầy chim chìa vôi” [5].

- Tóm tắt văn bản một cách ngắn gọn [6].

- Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu trong văn bản “Bầy chim chìa vôi” [7].

- Nhận biết và phân tích được các chi tiết nói về nhân vật cũng như tính cách của nhân vật Mên và Mon trong văn bản “Bầy chim chìa vôi” [8].

- Viết được đoạn văn kể lại sự việc bằng ngôi kể thứ nhất (đóng vai nhân vật trong tác phẩm) [9].

- Xác định được thành phần trạng ngữ trong câu [10].

- Nhận biết tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ [11].

2. Về phẩm chất: Yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.

- Tranh ảnh về nhà văn Nguyễn Quang Thiều và văn bản “Bầy chim chìa vôi”.

- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’)

a. Mục tiêu: HS xác định được nội dung chính của bài đọc – hiểu dựa trên những ngữ liệu của phần khởi động.

b. Nội dung:

GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi lật mảnh ghép về các loài chim.

HS lật mảnh ghép và trả lời các câu hỏi.

GV kết nối với nội dung của văn bản đọc – hiểu.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh và lời chuyển dẫn của giáo viên.

d. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia lớp ra làm các đội chơi.

- Tổ chức trò chơi.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS lắng nghe âm thanh tiếng chim, quan sát hình ảnh và suy nghĩ cá nhân để dự đoán câu trả lời.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV chỉ định đội chơi trả lời câu hỏi.

HS trả lời câu hỏi của trò chơi.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Chốt đáp án và công bố đội giành chiến thắng.

- Kết nối vào nội dung đọc – hiểu văn bản.

2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (114’)

2.1 Đọc – hiểu văn bản (59’)

I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN (15’)

Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [4]; [5]; [6]

Nội dung:

GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để tìm hiểu về tác giả, KT đặt câu hỏi để HS tìm hiểu văn bản.

HS dựa vào phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà để thảo luận nhóm cặp đôi và trả lời những câu hỏi của GV.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm cặp đôi (theo bàn).

- Yêu cầu HS mở phiếu học tập GV đã giao về nhà trên nhóm zalo (hoặc Padlet) và đổi phiếu cho bạn cùng nhóm để trao đổi, chia sẻ.

(Phiếu học tập giao về nhà)

? Trình bày những nét cơ bản về nhà văn Nguyễn Quang Thiều?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV:

- Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau

2. Tác phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

a. Đọc

- Hướng dẫn đọc nhanh.

+ Đọc giọng to, rõ ràng và lưu loát.

+ Thể hiện rõ lời thoại của Mên và Mon (đặc biệt là giọng điệu lo lắng của Mon và Mên).

- Hướng dẫn cách đọc chậm (đọc theo thẻ).

+ Đọc thẻ trước, viết dự đoán ra giấy.

+ Đọc văn bản và đối chiếu với sản phẩm dự đoán.

- Cho học sinh thực hành đọc văn bản theo hướng dẫn.

b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại:

? Văn bản “Bầy chim chìa vôi” viết về đề tài gì?

? Văn bản được trích dẫn từ tập truyện nào của nhà văn Nguyễn Quang Thiều?

? Văn bản “Bầy chim chìa vôi” thuộc thể loại gì?

? Dựa vào tri thức Ngữ văn hãy cho biết nhân vật chính trong văn bản này là nhân vật nào?

? Ngôi kể được sử dụng trong văn bản là ngôi kể thứ mấy? Đó là lời kể của ai?

? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:

1. Hướng dẫn HS cách đọc và tóm tắt.

2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:
1. Đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát bạn đọc.

2. Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái đọc tập qua sự chuẩn bị của HS bằng việc trả lời các câu hỏi.

- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.

1. Tác giả

- Nguyễn Quang Thiều sinh 1957

- Quê: Hà Nội

- Những tác phẩm viết cho thiếu nhi của Nguyễn Quang Thiều thường chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường; thể hiện được tâm hồn trẻ thơ nhạy cảm; trong sáng, tràn đầy niềm yêu thương vạn vật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tác phẩm

a) Đọc và tóm tắt

- Cách đọc

- Tóm tắt

 

 

 

 

 

 

 

 

b) Tìm hiểu chung

 

- Đề tài: viết về trẻ em

- Xuất xứ: in trong tập “Mùa hoa cải bên sông”.

- Thể loại: truyện

- Nhân vật chính: Mên và Mon.

- Ngôi kể: ngôi thứ ba

- Bố cục: 3 phần

+ P1: Từ đầu … “bắt đầu mùa sinh nở của chúng”

Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 1

+ P2: tiếp theo… “Vâng! Cứ lấy đò của ông Hảo mà đi”.

  Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 2

+ P3: còn lại

Cảnh bầy chim chìa vôi bay lên vào buổi bình minh.

 

II. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI (44’)

1. Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở phần 1 (20’)

Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [7]

Nội dung:

GV sử dụng KT khăn phủ bàn để tìm hiểu về cuộc trò chuyện của hai anh em Mên và Mon ở đoạn 1.

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập và trình bày sản phẩm.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm lớp.

- Giao nhiệm vụ: hoàn thiện phiếu học tập số 2 bằng cách trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 5.

- Thời gian: 7 phút

* GV gợi ý bằng cách chiếu lời của Mon lên màn hình.

- Anh bảo mưa có to không?

- Nhưng anh bảo nước sông lên có to không?

- Thế bãi cát giữa sông đã ngập chưa?

- Em sợ những con chim chìa vôi non bị chết đuối mất.

- Thế anh bảo chúng nó có bơi được không?

- Bố bảo chỉ có sông ở làng mình chim chìa vôi mới làm tổ như thế. Sao lại không làm tổ ở trên bờ hả anh?

1. Qua lời của Mon, những hình ảnh nào được nhắc đến? Nhà văn Nguyễn Quang Thiều đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn tả lời thoại của Mon?

2. Qua đó, em hãy cho biết về nội dung của cuộc trò chuyện giữa Mên và Mon?

3. Quan sát lời thoại của Mên và Mon, tìm những từ ngữ diễn tả tâm trạng của hai an hem?

4. Qua cuộc trò chuyện ấy, em thấy tâm trạng của Mên và Mon như thế nào?

5. Vì sao hai anh em Mên và Mon có tâm trạng như vậy?

Dự kiến tình huống khó khăn: HS gặp khó khăn trong câu hỏi số 5.

Tháo gỡ: (GV gợi ý HS bằng cách hướng dẫn các em đọc đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng… bắt đầu mùa sinh nở của chúng”).

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS

- Quan sát những chi tiết trong SGK (GV đã chiếu trên màn hình).

- Đọc đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng… bắt đầu mùa sinh nở của chúng”).

GV hướng dẫn HS chú ý đoạn 1 (đặc biệt là đoạn văn: “có lẽ bố chúng nói đúng… bắt đầu mùa sinh nở của chúng”.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:

- Yêu cầu HS trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

 - Đại diện một nhóm trình bày sản phẩm.

- HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

 

Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở P1

 

Chi tiết

Thời gian

- Khoảng hai giờ sáng

Hoàn cảnh

- Mưa vẫn to

- Tiếng nước sông daagn cao xiên xiết chảy

 Nội dung cuộc nói chuyện

- Mưa

- Nước sông lên to

- Bãi cát giữa sông

- Chim chìa vôi

Tâm trạng của Mên và Mon

Mon: Em sợ

Mên: Tao cũng sợ

Nhận xét

- Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ bình dị, chân thật, gẫn gũi với đời thường.

- Nội dung: xoay quanh việc Mên và Mon lo sợ bầy chim chìa vôi non sẽ bị chết đuối trước nguy cơ bãi cát giữa sông bị ngập do trời mưa to.

Mên và Mon là hai cậu bé hồn nhiên, ngây thơ, có trái tim trong sáng, giàu tình yêu thương đối với loài vật.

 

 

2. Cuộc trò chuyện của Mon và Mên ở phần 2 (24’)

Mục tiêu: [1]; [2]; [3]; [8]

Nội dung:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT thảo luận cặp đôi để HS tìm hiểu về cuộc trò chuyện giữa Mên và Mon ở phần 2.

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Hỏi: Ở phần 2, Mon nói với Mên về chuyện gì?

- Chia nhóm cặp đôi.

- Phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho các nhóm

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: làm việc cá nhân, làm việc nhóm cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

GV:

- Dự kiến KK: HS khó đưa ra nhận xét về nhân vật Mon.

- Tháo gỡ KK bằng cách đặt câu hỏi phụ (Nếu ở phần 1, Mon chủ yếu là hỏi thì ở phần 2 Mon chủ yếu nói về nội dung gì? Qua nội dung đó em sẽ nhận xét được về nhân vật Mon).

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:

- Yêu cầu HS trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS
- Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm.

- Các nhóm cặp đôi khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang nội dung sau.

 

* Giải cứu bầy chim chìa vôi

Lời của Mon

Lời của Mên

- Anh đã nhìn thấy chim chìa vôi nó bay từ bãi cát vào bờ bao giờ chưa?

 

- Tổ chim sẽ bị chìm mất.

 

- Hay mình mang chúng nó vào bờ.

- Tổ chim ngập mất anh ạ. Mình phải mang chúng nó vào bờ, anh ạ.

- Vâng, cứ lấy đò của ông Hảo mà đi.

- Chưa.

 

 

 

 

 

- Thế làm thế nào bây giờ?

 

- Bây giờ nước to lắm, làm sao mà lội ra đấy được.

- Đi bây giờ à?

Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ đối thoại.

Nội dung: Thể hiện quyết tâm giải cứu bầy chim chìa vôi ở bãi cát giữa sông của hai đứa trẻ.

* Giải cứu cá bống

- Mon trộm con cá bống của bố đem thả ra sông.

Mon là cậu bé có trái tim nhân hậu.

 

 

3. Cảnh bầy chim chìa vôi cất cánh

Mục tiêu: [1]; [2]; [7]; [8]

Nội dung:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT khăn phủ bàn  để tìm hiểu về hình ảnh bầy chim chài vôi cất cánh bay lên vào buổi bình minh.

HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- GV phát phiếu học tập số 4 (phụ lục đi kèm).

- Giao nhiệm vụ cho các nhóm:

? Tìm những chi tiết thể hiện hành động của Dế Mèn trước và sau khi trêu chị Cốc?

? Hành động của Dế Mèn đã gây ra hậu quả gì?

? Qua hành động đó, em  có nhận xét gì về thái độ của Dế Mèn trước và sau khi trêu chị Cốc, đặc biệt là khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt?

? Theo em Dế Mèn đã rút ra được cho mình bài học gì từ những trải nghiệm trên? Câu văn nào cho em thấy điều đó?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS đọc vb và tìm chi tiết trong tác phẩm.

GV hướng dẫn HS tìm chi tiết (nếu cần).

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS báo cáo, GV nhận xét, đánh giá và hướng dẫn HS trình bày ( nếu cần).

HS:

- Báo cáo sản phẩm của nhóm mình.

- Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của nhóm.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

 

- Thời gian: vào buổi sáng bình minh.

- Khung cảnh bãi sông: Dòng nước khổng lồ nuốt chửng phần còn lại cuối cùng của dải cát.

- Cuộc cất cánh của bầy chim chìa vôi:
+ Một cảnh tượng như huyền thoại hiện ra.
+ Những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ...

+ Cuối cùng bầy chim đã thực hiện xong chuyến bay quan trọng, đầu tiên và kì vĩ nhất trong đời của chúng…

- Tâm trạng của Mon và Mên khi chứng kiến cảnh bầy chim chìa vôi cất cánh:

+ Đứng không nhúc nhích

+ Trên gương mặt tái nhợt của chúng hửng lên ánh ngày.

+ Cả hai đã khóc tự lúc nào.

+ Chúng cùng nhìn nhau và bật cười.

Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật.

Lúc đầu, Mên và Mon căng thẳng, lo lắng. Sau khi bầy chim chìa vôi non cất cánh thì Mên và Mon sung sướng, hạnh phúc.

 

III. TỔNG KẾT (5’)

Mục tiêu: [1]; [2]; [8]

Nội dung:

- GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động nhóm cho HS.

- HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và báo cáo sản phẩm.

III. TỔNG KẾT

Mục tiêu: [2]; [3]

Nội dung:

GV sử dụng KT đặt câu hỏi để khái quát giá trị nghệ thuật, nội dung và những điều rút ra từ văn bản.

HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản?

 

? Nội dung chính của văn bản “Bầy chim chìa vôi”?

 

 

 

 

 

 

? Sau khi học xong văn bản “Bầy chim chìa vôi”, em học tập được điều gì về cách lựa chọn đề tài, về cách kể chuyện và về việc lựa chọn chi tiết của tác giả khi kể chuyện?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS suy nghĩ cá nhân và ghi câu trả lời ra giấy.

GV hướng theo dõi, quan sát HS làm việc cá nhân, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân, HS khác theo dõi, nhận xét bổ sung cho bạn (nếu cần).

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS.

- Chốt nội dung phần tổng kết lên màn hình và chuyển dẫn sang nội dung sau.

1. Nghệ thuật

- Sử dụng ngôn ngữ đối thoại.

- Miêu tả tâm lí nhân vật.

2. Nội dung

- Kể về cuộc cất cánh của bầy chim chìa vôi non qua điểm nhìn của hai cậu bé Mên và Mon.

- Qua đó ca ngợi trái tim ngây thơ, tràn đầy tình yêu thương, nhân hậu của trẻ nhỏ.

3. Những điều rút ra từ tác phẩm

a) Về cách lựa chọn đề tài khi kể

- Đề tài gần gũi với cuộc sống của trẻ thơ ở chốn quê thanh bình.

b) Về cách kể

- Sử dụng ngôi kể thứ ba (người kể giấu mình, không xưng “tôi”).

- Ngôn ngữ đối thoại mộc mạc, gần gũi, tự nhiên.

- Ngôn ngữ kể tự nhiên.

c) Về lựa chọn chi tiết để kể/tả.

- Lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để kể/tả.

 

 

     

2.2 Viết kết nối với đọc (10’)

 Mục tiêu: [3]; [8]

Nội dung: Hs viết đoạn văn

Sản phẩm:  Đoạn văn của HS sau khi đã được GV góp ý sửa.

Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) kể lại một sự việc bầy chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông bằng lời của một trong hai nhân vật Mên hoặc Mon (ngôi kể thứ nhất).

B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS viết đoạn văn, GV theo dõi, hỗ trợ (nếu cần).

B3: Báo cáo, thảo luận: HS đọc đoạn văn, những HS khác theo dõi, nhận xét…

B4: Kết luận, nhận định (GV)

-  Nhận xét và chỉnh sửa đoạn văn (nếu cần).

- Chiếu (đọc) đoạn văn mẫu.

Đoạn văn mẫu:
  Khi ánh bình minh vừa đủ sáng để soi tỏ những hạt mưa thì cũng là lúc dòng nước khổng lồ nuốt chửng phần còn lại của bãi cát. Trước mắt tôi một cảnh tượng như huyền thoại hiện ra. Từ mặt nước loang loáng của dòng sông, những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ vụt bay lên. Tôi và anh Mên không ai nói một câu nào, chúng tôi cứ đứng như thế, khắp người tôi một hơi nóng tỏa ra ngùn ngụt. Bây giờ, khi mặt trời nhô lên cao thì cũng là lúc con chim nong nớt cuối cùng cất cánh an toàn đến lùm dứa dại bên kia bờ sông.

2.3 Thực hành Tiếng Việt (45’)

Mục tiêu: [1]; [3]; [4]; [10]; [11]

Nội dung: GV hỏi, HS trả lời

Sản phẩm:

1. Lý thuyết (Tri thức tiếng Việt)

- Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe. Các thành phần chính và trạng ngữ của câu thường được mở rộng bằng cụm từ chính phụ như cụm danh từ , cụm động từ, cụm tính từ.

2. Thực hành tiếng Việt

2.1 Thực hành tiếng Việt về trạng ngữ.

Bài tập 1: Xác định trạng ngữ trong các câu sau

a. Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc.

     TN chỉ thời gian        CN     VN

b. Suốt từ chiều hôm qua, nước  bắt đầu dâng lên nhanh hơn.

    TN chỉ thời gian             CN                      VN

- Nếu rút ngắn trang ngữ thì ý nghĩa của câu sẽ không còn rõ ràng về mặt thời gian diễn ra sự việc.

  Trạng ngữ là thành phần phụ để chỉ thời gian, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc và hành động…

Bài tập 2: So sánh các câu trong từng cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ.

a.1 Trong gian phòng, những bức tranh của thí sinh  treo kín bốn bức tường.

      TN chỉ nơi chốn                 CN                                                 VN

a.2 Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh  treo kín bốn

       TN chỉ nơi chốn (không gian lộng lẫy)                              CN                                  VN

bức tường.

                                                                               (Tạ Duy Anh – Bức tranh của em gái tôi)

Ở ví dụ a.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với ví dụ ở a.1 và nhờ thế mà không gian của căn phòng hiện lên rõ nét và sinh động hơn.

b.1 Thế là qua một đêm, trời  bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta

      TN chỉ nơi chốn        CN                                                 VN

tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt

b.2 Thế là qua một đêm mưa rào, trời  bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho

            TN chỉ nơi chốn                  CN                                                 VN

người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

                                                                               (Thạch Lam – Gió lạnh đầu mùa)

Ở ví dụ b.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở b.1, nhờ vậy mà thời gian của sự việc trời trở gió… được nêu lên cụ thể hơn.

 

 

c.1 Trên nóc một lô cốt, người phụ nữ trẻ  đang phơi thóc.

      TN chỉ nơi chốn                   CN                       VN

 

c.2 Trên nóc một lô cốt cũ kề bên một xóm nhỏ, người phụ nữ trẻ  đang phơi thóc.

                TN chỉ nơi chốn                                                 CN                       VN

                                                                               (Trần Hoài Dương – Miền xanh thẳm)

Ở ví dụ c.2, trạng ngữ được mở rộng hơn so với trạng ngữ ở ví dụ ở c.1, nhờ vậy mà không gian – nơi người phụ nữ trẻ đang phơi thóc được hiện lên rất rõ nét và cụ thể.

Bài tập 3: Hãy viết một câu có trạng ngữ là một từ. Mở rộng trạng ngữ của câu thành cụm từ và nêu tác dụng của việc dùng cụm từ làm thành phần trạng ngữ của câu.

Gợi ý: Dùng trạng ngữ bằng 1 từ sau đó mở rộng trạng ngữ bằng một cụm từ (dựa trên từ chỉ trạng ngữ ban đầu).

VD1: Sáng, những đóa hoa đua nhau bung nở.

Mở rộng trạng ngữ: Buổi sáng mùa xuân, những đóa hoa đua nhau bung nở.

2.2 Thực hành tiếng Việt về từ láy

Bài tập 4: Tìm từ láy và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các câu sau:

a. Trong tiếng mưa hình như có tiếng nước sông dâng cao, xiên xiết chảy.

Từ láy “xiên xiết” miêu tả âm thanh của tiếng nước chảy, khắc họa hình ảnh trận mưa lớn, nhiều nước.

b. Tấm thân bé bỏng của con chim vụt bứt ra khỏi dòng nước và bay lên cao hơn lần cất cánh đầu tiên ở bãi cát.

Từ láy “bé bỏng” khắc họa hình ảnh những chú chim chìa vôi non nớt, nhấn mạnh sự mạnh mẽ, bứt phá của đàn chim khi cất cánh khỏi dòng nước lũ.

c. Những đôi cánh mỏng manh run rẩy và đầy tự tin của bầy chim đã hạ xuống bên một lùm dứa dại bờ sông.

Từ láy “mỏng manh” và “run rẩy” miêu tả cánh chim non nớt, bé bỏng của bầy chim chìa vôi non.

Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Yêu cầu HS đọc đề bài và xác định yêu cầu của từng bài tập.

- Từ nội dung bài tập, hãy nhắc lại tri thức tiếng Việt.

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: xác định yêu cầu của từng bài tập và làm việc cá nhân ở bài 1,2,3; làm việc nhóm ở bài tập 4.

GV theo dõi, hướng dẫn và hỗ trợ HS làm bài tập.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm cá nhân & hướng dẫn các em cách trình bày (nếu cần).

HS chữa bài tập, Hs khác nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc cá nhân, làm việc nhóm của HS.

- Chốt đáp án của bài tập 1,2,3,4 lên bảng/ màn hình và chốt nội dung tri thức tiếng Việt.

3. HĐ 3: Luyện tập (16’)

a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.

b) Nội dung: HS hoạt động cá nhân làm bài tập của GV giao.

c) Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập .

 d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS

- Tìm ví dụ về truyện đồng thoại, liệt kê các sự việc và kể lại một cách ngắn gọn theo sự việc đã liệt kê.

 - Chỉ ra các yếu tố của truyện đồng thoại trong ví dụ vừa tìm?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:

- Hướng dẫn tìm kiếm truyện đồng thoại và chỉ ra yếu tố đồng thoại trong văn bản.

- Hỗ trợ HS liệt kê các sự việc, đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện

HS:

- Liệt kê các sự việc và kể lại câu chuyện theo chuỗi sự việc đã liệt kê.

- Tìm 1 truyện đồng thoại và chỉ ra các yếu tố của truyện đồng thoại trong văn bản.

B3: Báo cáo, thảo luận:

- GV  yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình.

- HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).

 B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số.

4. HĐ 4: Vận dụng

a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ, HS thực hiện nhiệm vụ.

c) Sản phẩm: Bài học mà HS rút ra sau khi đọc – hiểu xong văn bản “Bầy chim chìa vôi” của Nguyễn Quang Thiều.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Từ bài học, em rút ra cho mình bài học gì trước loài vật (đặc biệt là loài vật hoang dã)?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn HS xác nhiệm vụ và chiếu một số clip về thái độ của người dân Châu Âu đối xử với động vật khi chúng mắc kẹt hoặc chạy trên đường giao thông.

+ Clip 1: Cả đoàn xe giao thông dừng lại cho một chú cún con đang chạy trên quốc lộ.

+ Clip 2: giải cứu chú cá voi mắc cạn của người Việt.

+ Clip 3: giải cứu động vật của người Úc.

HS đọc, xác định yêu cầu của bài tập và quan sát những bức tranh ảnh/ clip giáo viên trình chiếu.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm (trả lời ngắn nếu còn thời gian, viết đoạn văn rồi đăng lên Padlet hoặc Linoit.

HS nộp sản phẩm cho GV qua hệ thống CNTT mà GV hướng dẫn.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có).

- Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà.

+ Đọc và học kĩ nội dung văn bản “Bầy chim chìa vôi”

+ Giao phiếu học tập và yêu cầu HS đọc lướt, đọc theo thẻ văn bản “Đi lấy mật” của Đoàn Giỏi.

********************************

 

 

BÀI 2: KHÚC NHẠC TÂM HỒN

Đọc - hiểu văn bản (2)

GẶP LÁ CƠM NẾP (2 tiết)

Thanh Thảo

 I. MỤC TIÊU

1. Yêu cầu cần đạt

1. Về năng lực

* Năng lực chung

- Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm và trình bày sản phẩm nhóm

- Phát triển khả năng tự chủ, tự học qua việc xem video bài giảng, đọc tài liệu và hoàn thiện phiếu học tập của giáo viên giao cho trước khi tới lớp

- Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo trong hoạt động luyện tập

* Năng lực đặc thù

- Đọc diễn cảm bài thơ “ Gặp lá cơm nếp [1]

- Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ bốn chữ và năm chữ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần nhịp, biện pháp tu từ.  [2]

- Nêu được ấn tượng chung về nhà văn Thanh Thảo văn bản “Gặp lá cơm nếp [3]

- Nhận biết được biện pháp nghệ thuật và tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong văn bản “Gặp lá cơm nếp [4]

- Phân tích, suy luận được những nội dung ý nghĩa của bài thơ: Tình cảm gia đình gắn với tình yêu quê hương, đất nước.  [5]

- Thấy được: Nỗi nhớ quê của người con xa quê và hình  ảnh người mẹ trong kí ức người con.  [6]

- Viết được đoạn văn nêu cảm nghĩ về tình cảm của người con đối với mẹ trong bài thơ “ Gặp lá cơm nếp [7]

- Bước đầu biết làm một bài thơ năm chữ, viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ. [8]

2. Về phẩm chất: Tình yêu quê hương, gia đình, sự gắn bó với những sự vật quen thuộc ở quê hương.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập.

- Tranh ảnh về nhà thơ Thanh Thảo và văn bản “Gặp lá cơm nếp.

- Các phiếu học tập (Phụ lục đi kèm).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. HĐ 1: Xác định vấn đề (5’)

a. Mục tiêu: HS huy động trải nghiệm của hs về xôi- một trong những món ăn quen thuộc của người Việt từ đó kết nối với văn bản.

b. Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

    GV chiếu các hình ảnh về món xôi nếp và lá cây cơm nếp

  ? Em hãy chia sẻ cảm nhận của mình về hương vị của món xôi em đã thưởng thức

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS quan sát các hình ảnh về món xôi nếp và lá cây cơm nếp và chia sẻ cảm nhận của mình

B3: Báo cáo, thảo luận

    HS trả lời câu hỏi.

B4: Kết luận, nhận định (GV)

 - Kết nối vào nội dung đọc - hiểu văn bản.

2. HĐ 2: Hình thành kiến thức mới

     2.1 Đọc - hiểu văn bản

             I. Tìm hiểu chung ( 15’)

Mục tiêu: [1]; [2]; [3]

GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi để tìm hiểu về tác giả, KT đặt câu hỏi để HS tìm hiểu văn bản.

HS dựa vào phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà để thảo luận nhóm cặp đôi và trả lời những câu hỏi của GV.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

1. Đọc

- Hướng dẫn đọc diễn cảm, chú ý ngữ điệu, chú ý những câu cần đọc  với ngữ điệu đặc biệt

+ Đọc giọng to, rõ ràng diễn cảm. Chú ý khi đọc dòng thơ “Ôi mùi vị quê hương” lưu ý cách ngắt nhịp ¼ nhấn mạnh vào thán từ ôi để biểu dạt tình cảm, cảm xúc của tác giả dành cho quê hương và người mẹ.

Gv đọc mẫu, yêu cầu 3 hs đọc bài thơ gv nhận xét, điều chỉnh cách đọc, giọng đọc.

     2. Tác giả

- Chia nhóm cặp đôi (theo bàn).

- Yêu cầu HS mở phiếu học tập GV đã giao về nhà đã chuẩn bị và đổi phiếu cho bạn cùng nhóm để trao đổi, chia sẻ.

       Họ và tên ..................Lớp

                  Phiếu học tập số 1

I.     Tìm hiểu về tác giả Thanh thảo

.....................................................................................................................................................................................................................................................................

II.   Tìm hiểu về tác phẩm

1.    Thể loại

............................................................................

2.    Phương thức biểu đạt chính

............................................................................

3.    Nội dung

........................................................................................................................................................

4.    Bố cục.

....................................................................................................................................................................................................................................

(Phiếu học tập giao về nhà)

? Trình bày những nét cơ bản về nhà thơ Thanh Thảo

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát phiếu học tập của bạn, cùng nhau chia sẻ, trao đổi và thống nhất ý kiến.

B3: Báo cáo, thảo luận

- GV yêu cầu 1 vài cặp đôi báo cáo sản phẩm.

- HS đại điện cặp đôi trình bày sản phẩm. Các cặp đôi còn lại theo dõi, nhận xét và ghi chép kết quả thảo luận của các cặp đôi báo cáo.

B4: Kết luận, nhận định

HS: Những cặp đôi không báo cáo sẽ làm nhiệm vụ nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

GV: - Nhận xét thái độ làm việc và sản phẩm của các cặp đôi.

       - Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau

   3. Tác phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

b. Yêu cầu HS tiếp tục quan sát phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà và trả lời các câu hỏi còn lại:

? Văn bản “Gặp lá cơm nếp” thuộc thể thơ ?

? Phương thức biểu đạt chính

? Nội dung bài thơ?

? Có thể chia văn bản này ra làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:

1. Hướng dẫn hs  tìm hiểu thể loại

2. Theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Xem lại nội dung phiếu học tập đã chuẩn bị ở nhà.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần).

HS:

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Chốt kiến thức, cung cấp thêm thông tin (nếu cần) và chuyển dẫn sang đề mục sau.

Gv yêu cầu hs thực hiện phiếu học tập số 2: Giao ở tiết học trước.

Họ và tên ..................Lớp

Phiếu học tập số 2

        Văn bản

Đặc điểm

Đồng dao mùa xuân

Gặp lá cơm nếp

Số tiếng trong mỗi dòng thơ

 

 

Cách gieo vần

 

 

Ngắt nhịp

 

 

Chia khổ

 

 

 Gv gọi hs trình bày phiếu HT của mình

 Hs khác nhận xét - Gv bổ sung

        Văn bản

Đặc điểm

Đồng dao mùa xuân

Gặp lá cơm nếp

Số tiếng trong mỗi dòng thơ

4 tiếng / dòng

5 tiếng/ dòng

Cách gieo vần

Chân

Chân

Ngắt nhịp

Linh hoạt biến tấu trên nền nhịp 2/2

Linh hoạt biến tấu trên nền nhịp 2/3

Chia khổ

9 khổ, trong đó có 2 khổ đặc biệt

4 khổ trong đó có 1 khổ đặc biệt

 

1. Đọc văn bản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Tác giả: Thanh Thảo

- Sinh năm 1946, quê ở Quảng Ngãi.

- Ông là một nhà thơ, nhà báo được công chúng chú ý qua những tập thơ và trường ca viết về chiến tranh và thời hậu chiến:

- Những tác phẩm chính: Những người đi tới biển (1977), Dấu chân qua trảng cỏ (1978),Những ngọn sóng mặt trời (1981), Khối vuông ru-bích (1985), Từ một đến một trăm (1988).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Tác phẩm

- Thể loại: Thể thơ 5 chữ

 

 

 

 

 

 

 

 

- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

- Nội dung: Cảm xúc của người con trên đường hành quân ra mặt trận  nhớ về mẹ nơi quê nhà khi gặp lá cơm nếp.

- Bố cục: 2 phần

+ Khổ 1,4: Hoàn cảnh  gợi nhắc người con nhớ về mẹ

+ Khổ 2,3: Hình ảnh người mẹ trong kí ức người con.

 

 

II. Khám phá văn bản (46’)

1.    Hoàn cảnh  gợi nhắc người con nhớ về mẹ

Mục tiêu: [4]; [6]

GV sử dụng KT chia sẻ nhóm đôi

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành phiếu học tập và trình bày sản phẩm.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Chia nhóm lớp.

- Giao nhiệm vụ: hoàn thiện phiếu học tập số 3 bằng cách trả lời các câu hỏi 1, 2, 3

- Thời gian: 5 phút

      

      Họ và tên ..................Lớp..................

Phiếu học tập số 3

1.  Nêu nội dung khổ 1,4

..............................................................................................................................................................

2.  Hoàn cảnh để người con thổ lộ tâm tư tình cảm

..............................................................................................................................................................

3.  Hoàn cảnh đó đã gợi cho con nhớ đến ai

.............................................................................................................................................................

4. Nhận xét cách ngắt nhịp thơ ?

* GV chiếu nội dung khổ 1,4 lên màn hình.

               Xa nhà đã mấy năm

               Thèm bát xôi mùa gặt

                Khói bay ngang tầm mắt

                Mùi xôi sao lạ lùng

                 ..................................

                Cây nhỏ rừng Trường Sơn

                Hiểu lòng nên thơm mãi

Dự kiến tình huống khó khăn: HS gặp khó khăn trong câu hỏi số 3

(Tháo gỡ: GV gợi ý HS bằng cách hướng dẫn các em đọc khổ thơ 1: Hình ảnh bát xôi mùa gặt, khói bếp.. đây là những hình ảnh quen thuộc, gần gũi gắn với quê hương, với mẹ....)

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: - Quan sát khổ 1,4 bài thơ  (GV đã chiếu trên màn hình).

        - Thực hiện yêu cầu trong phiểu học tập

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:    - Yêu cầu  các nhóm HS trình bày.

           - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:   - Đại diện một nhóm trình bày sản phẩm.

          - HS còn lại theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Chốt kiến thức, bình giảng và chuyển dẫn sang mục sau.

 

 1.Hoàn cảnh  gợi nhắc người con nhớ về mẹ

 

 

 

 

- Hoàn cảnh người con thổ lộ tâm tư tình cảm:

+Trên đường hành quân ra mặt trận, anh gặp lá cơm nếp - một loài cây nhỏ, mọc hoang có hương thơm giống cơm nếp.

+ Hương vị  của lá cơm nếp dã gợi cho anh  nhớ làn khói xôi bay ngang tầm mắt, thèm bát xôi mùa gặt có hương thơm lạ lùng, từ đó  nhớ đến hình ảnh ảnh thân thương của người mẹ bên bếp lửa nấu xôi.

-Nghệ thuật: ngắt nhịp linh hoạt (2/3; 3/2)

    2. Cảm xúc của tác giả nhớ về quê hương về mẹ

Mục tiêu: [4]; [5]; [6]

GV sử dụng KT đặt câu hỏi, KT thảo luận cặp đôi để HS tìm hiểu cảm xúc của tác giả nhớ về quê hương về mẹ

HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo sản phẩm.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

-Đọc diễn cảm những khổ thơ còn lại và nêu nội dung

  - Thảo luận nhóm (cặp đôi) theo các câu hỏi:

Gv phát phiếu học tập và giao nhiệm vụ cho các nhóm.

1. Tìm những dòng thơ kể về người mẹ trong kí ức người con. ( Theo gợi ý)

Những dòng thơ kể về mẹ

H/ả người mẹ trong kí ức người con

 

 

 

 

 

 

 

2.Từ hình ảnh người mẹ cho em thấy hình ảnh người con như thế nào

3. Trong khổ thơ thứ 3 người con thể hiện những tình cảm, cảm xúc gì? Vì sao những tình cảm, cảm xúc ấy lại cùng trào dâng trong tâm hồn người con khi “ Gặp lá cơm nếp

4. Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả trong câu thơ thứ 1 trong khổ thơ thứ 3 “ Ôi mùi vị quê hương

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: làm việc cá nhân, làm việc nhóm cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

GV:

- Dự kiến khó khăn: HS khó đưa ra đầy đủ hình ảnh người mẹ trong kí ức của người con.  

( Tháo gỡ KK bằng cách gợi dẫn cho hs qua các chi tiết:  nhặt lá về đun bếp,  Mẹ ở đâu chiều nay

-Dự kiến sản phẩm:

1.

Những dòng thơ kể về mẹ

H/ả người mẹ trong kí ức người con

Mẹ ở đâu chiều nay

Nhặt lá về đun bếp

Phải mẹ thổi cơm nếp

 

 

 

-Mẹ là người tần tảo, chăm lo cuộc sống gia đình.

- Mẹ rất yêu thương các con

- Mẹ rất giản dị, mộc mạc chất phác.

 

2. Người mẹ trong bài thơ, có thể do quê nghèo, do mùa vụ hoặc phải tiết kiệm nên không có rơm hay củi để đun nấu. Mẹ phải đi nhặt lá về đun nấu nên việc nấu còn khó gấp bội....

3. Người con rất yêu thương mẹ, thấu hiểu nỗi vất vả và tình cảm mà mẹ dành cho mình, đồng thời người đọc cũng cảm nhận được nỗi xót xa của người con khi đi xa không thể đỡ đần chia sẻ nỗi vất vả, nhọc nhằn cùng mẹ.

4. Thán từ ôi kết hợp với danh từ” mùi” “ vị” vừa mang nghĩa chỉ hương vị cụ thể riêng có của quê nhà, vừa mang tính trừu tượng chỉ một sắc thái riêng của quê hương. Từ đó bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người con khi nhớ về quê hương của mình.

- Những cụm từ : Mùi vị quê hương, chia đều nỗi nhớ thương. Người con nhắc đến mẹ già và đất nước đồng thời khẳng định chia đều nỗi nhớ thương cho cả người mẹ và đất nước. Tình yêu gia đình hòa với tình yêu quê hương, đất nước. Trong trái tim người lính hình ảnh quê hương, đất nước hiện lên chân thật, gần gũi gắn với hình bóng lam lũ, tần tảo mà tha thiết yêu thương của mẹ.

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:

- Yêu cầu HS trình bày.     

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS
- Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm.

- Các nhóm cặp đôi khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho cặp đôi báo cáo (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét về thái độ làm việc, ý kiến nhận xét và sản phẩm của các cặp đôi.

- Chốt kiến thức lên màn hình, chuyển dẫn sang nội dung sau.

2. Cảm xúc của tác giả nhớ về quê hương về mẹ

 

 

 

 

- Người con rất yêu thương mẹ, thấu hiểu nỗi vất vả và tình cảm mà mẹ dành cho mình, đồng thời người đọc cũng cảm nhận được nỗi xót xa của người con khi đi xa không thể đỡ đần chia sẻ nỗi vất vả, nhọc nhằn cùng mẹ.

-> Tình yêu gia đình hòa với tình yêu quê hương, đất nước.

- Nghệ thuật: Thán từ ôi” , hình ảnh thơ giàu giá trị biểu cảm

 -> bộc lộ tình cảm nhớ thương của người con khi nhớ về quê hương của mình.

 

   III. TỔNG KẾT ( 6’)

Mục tiêu: [4], [6]

GV sử dụng KT đặt câu hỏi để khái quát giá trị nghệ thuật, nội dung và những điều rút ra từ văn bản.

HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi của giáo viên.

Tổ chức thực hiện

Sản phẩm

B1 Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Nội dung chính của văn bản “ Gặp lá cơm nếp”?

? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS suy nghĩ cá nhân và ghi câu trả lời ra giấy.

GV hướng theo dõi, quan sát HS làm việc cá nhân, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

B3: Báo cáo, thảo luận

HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân, HS khác theo dõi, nhận xét bổ sung cho bạn (nếu cần).

GV hướng dẫn và yêu cầu HS trình bày, nhận xét, đánh giá chéo giữa các HS.

B4: Kết luận, nhận định

- GV nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS.

- Chốt nội dung phần tổng kết lên màn hình và chuyển dẫn sang nội dung sau.

1. Nội dung

Bài thơ là tình cảm nhớ thương của người con dành cho mẹ và đất nước. Đó là tình cảm thiêng liêng của người con dành cho cội nguồn, cho dân tộc, cho người mẹ kính yêu đã sinh ra và yêu thương mình.
2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thơ giàu giá trị biểu cảm

- Cách gieo vần liền đặc sắc

- Nhịp thơ ngắt linh hoạt theo từng câu (2/3, 1/4. 3/2)



 

     

3. HĐ 3: Luyện tập ( 10’)

a) Mục tiêu: [7] Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể.

b) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS

Viết đoạn văn từ 5- 7 câu nêu cảm nghĩ về tình cảm của người con đối với mẹ trong bài thơ “ Gặp lá cơm nếp

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV:

- Hướng dẫn  hs về hình thức đoạn văn  lưu ý 5 đến 7 câu

- Nội dung: Cảm nghĩ về tình cảm của người con đối với mẹ trong bài thơ “ Gặp lá cơm nếp”

HS: Viết đoạn văn

B3: Báo cáo, thảo luận:

- GV  yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình.

- HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).

 B4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá bài làm của HS bằng điểm số.

4. HĐ 4: Vận dụng ( 7’)

a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn.

b) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

? Em đã thể hiện tình cảm của mình với mẹ kính yêu của mình như thế nào?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn HS xác nhiệm vụ và cho hs nghe câu chuyện về tình cảm của người con dành cho mẹ  

HS đọc, xác định yêu cầu của bài tập và lắng nghe câu chuyện

B3: Báo cáo, thảo luận

GV hướng dẫn các em cách nộp sản phẩm (trả lời ngắn nếu còn thời gian, hoặc viết đoạn văn rồi trình chiếu).

HS nộp sản phẩm cho GV

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét ý thức làm bài của HS (HS nộp bài không đúng qui định (nếu có).

- Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà.

+ Đọc  thuộc và diễn cảm bài thơ  Gặp lá cơm nếp

+ Tập làm một bài thơ 5 chữ chủ đề tự chọn.

+ Giao phiếu học tập và yêu cầu HS đọc lướt, đọc theo thẻ văn bản “ Trở gió” của Nguyễn Ngọc Tư.

III. Phụ lục

          Họ và tên ..................Lớp

Phiếu học tập số 1

I. Tìm hiểu về tác giả Thanh thảo

..............................................................................................................................................................................................................................................................................................

II.   Tìm hiểu về tác phẩm

1.    Thể loại

...........................................................................................................................

2.    Phương thức biểu đạt chính

...........................................................................................................................

3.    Nội dung

......................................................................................................................................................................................................................................................

4.    Bố cục.

......................................................................................................................................................................................................................................................

 

Họ và tên ..................Lớp

Phiếu học tập số 2

 

Đồng dao mùa xuân

Gặp lá cơm nếp

Số tiếng trong mỗi dòng thơ

 

 

Cách gieo vần

 

 

Ngắt nhịp

 

 

Chia khổ

 

 

 Họ và tên ..................Lớp..................

Phiếu học tập số 3

4.  Nêu nội dung khổ 1,4

......................................................................................................................................................................................................................................................................

5.  Hoàn cảnh để người con thổ lộ tâm tư tình cảm

......................................................................................................................................................................................................................................................................

6.  Hoàn cảnh đó đã gợi cho con nhớ đến ai

...........................................................................................................................................................

 

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

BÀI 3: CỘI NGUỒN YÊU THƯƠNG (13 TIẾT)

 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

-  Nhận biết được tính cách nhân vật; nhận biết và nêu được tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện trong một truyện kể.

- Thể hiện được thái độ đối với cách giải quyết vấn đề của tác giả trong truyện.

- Nhận biết được đặc điểm của số từ, phó từ và hiểu được chức năng của các từ loại này để sử dụng đúng và hiệu quả.

2. Năng lực:

-  Bước đầu viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.

3. Phẩm chất:  Biết bồi đắp, trân trọng tình yêu thương.

- Hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, sống tình cảm, có trách nhiệm với mọi người; hiểu, biết bồi đắp, trân trọng tình yêu thiên nhiên, con người và cảm xúc thẩm mĩ.

- Tự giác, tích cực trong học tập.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của GV

- Kế hoạch bài dạy;

- Phiếu bài tập để HS trả lời câu hỏi phù hợp;

- Các phương tiện kỹ thuật;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

 a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.

b. Nội dung: HS chia sẻ kinh nghiệm của bản thân.

c. Sản phẩm: Những suy nghĩ, chia sẻ của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ TRI THỨC

TIẾT 33: HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC

 Hoạt động 1: Yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của HS

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Em hãy cho biết khi làm một bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học cần phải đảm bảo những yêu cầu nào?

+ Gv phát PHT số 1, học sinh làm việc nhóm đôi

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS quan sát, trao đổi với bạn cùng bàn

- GV quan sát, gợi mở ( em thấy kênh nào dễ nhìn, dễ nhớ hơn...)

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Gv tổ chức hoạt động

- HS trình bày câu trả lời, nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

 

1. Yêu cầu đối với bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

- Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học.

- Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm.

- Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.

- Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật.

 

 

 

Hoạt động 2: Đọc và phân tích bài viết tham khảo

a. Mục tiêu:

- HS biết viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học theo đúng các bước;

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành đọc, phân tích bài viết tham khảo, trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS đọc bài viết tham khảo và trả lời các câu hỏi:

+ Bài viết này có bố cục như thế nào? Nêu nội dung từng phần?

+ Chỉ ra đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm?

+ Nhận xét nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn?

+ Nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật?

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thực hiện nhiệm vụ

- HS trả lời câu hỏi;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức

2. Đọc và phân tích bài viết tham khảo

- Bài viết tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của một bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học:

+ Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học: Con mèo Gióc-ba.

+  Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm:  To đùng, mập ú. Lông đen óng. Lười nhác.

+ Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn: Nghệ thuật xây dựng nhân vật tài tính, khiến nhân vật Gióc-ba được hiện lên sống động, mang tính cách con người nhưng cũng không bị mất đi những nét của chú mèo đáng yêu.

+ Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật: Qua hình tượng nhân vật Gióc-ba, Tác giả muốn gửi gắm nhiều bài học quý giá: sự trân trọng lời hứa, sức mạnh kì diệu của tình yêu thương, tinh thần bảo vệ kẻ yếu, sống can đảm và giàu khát vọng.

TIẾT 34,35: THỰC HÀNH

VIẾT BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM NHÂN VẬT TRONG MỘT TÁC PHẨM VĂN HỌC

Hoạt động 1: Thực hành viết theo các bước

a. Mục tiêu:

- HS biết chọn một nhân vật yêu thích trong một tác phẩm văn học đã học hoặc đã đọc để viết bài văn phân tích theo đúng các bước;

- HS được khơi gợi óc quan sát, khả năng sáng tạo và nhận ra những ý nghĩa mới của cuộc sống.

b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bước trước khi viết bài

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV yêu cầu HS xác định mục đích viết bài, người đọc.

- Lựa chọn nhân vật trong một tác phẩm văn học

- Hướng dẫn HS tìm ý.

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm,

- Để tìm ý cho bài viết, em cần tìm hiểu và lựa chọn các chi tiết liên quan đến nhân vật và đưa ra những suy luận về đặc điểm nhân vật đó:

- Khi tìm hiểu và lựa chọn các chi tiết liên quan đến nhân vật, em cần chú ý:

+ Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật

+ Đặc điểm nhân vật được nhà văn thể hiện gián tiếp qua: các chi tiết miêu tả ngoại hình nhân vật, các chi tiết miêu tả hành động, ngôn ngữ của nhân vật…

Hồ sơ nhân vật: …

Cách miêu tả nhân vật

Chi tiết trong tác phẩm

Suy luận của em về nhân vật

Ngoại hình

 

 

Hành động

 

 

Ngôn ngữ

 

 

Nội tâm

 

 

Mối quan hệ với các nhân vật khác

 

 

Lời người kể chuyện nhận xét trực tiếp về nhân vật

 

 

 

+ Sau khi tìm ý thì hướng dẫn học sinh lập dàn ý (PHT số 2)

- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật, nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.

- Thân bài: Phân tích đặc điểm của nhân vật và nhận xét, đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật vật của nhà văn:

+ Ý 1

+ Ý 2

+ Ý 3

- Kết bài: Nếu ấn tượng và đánh giá về nhân vật

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo kết quả;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

NV2: Hướng dẫn học sinh viết bài và chỉnh sửa bài viết

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

+ Gv phát bảng kiểm để học sinh định hướng viết bài văn

+ Gv hướng dẫn thêm về cách viết bài văn

Khi viết bài cần lưu ý:

- Để những nhận xét về nhân vật thuyế phục và có giá trị, cần dựa trên nhưng sự việc, chi tiết liên quan đến nhân vật trong tác phẩm.

- Cần nhìn nhận, phân tích nhân vật từ nhiều góc độ, trong một chỉnh thể trọn vẹn để có những nhận xét, đánh giá toàn diện, thuyết phục.

-  Phân tích nhân vật một cách cụ thể, chi tiết. Không nên nhận xét, đánh giá về nhân vật một cách chung chung. Cần đưa ra các bằng chứng trong tác phẩm để làm căn cứ cho những nhận xét, suy luận về đặc điểm nhân vật.

+ Học sinh tự rà soát, chỉnh sửa bài viết của mình và của bạn theo bảng kiểm

Yêu cầu

Gợi ý chỉnh sửa

Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học.

Nếu chưa giới thiệu được nhân vật, hãy viết một vài câu giới thiệu nhân vật em sẽ phân tích.

Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm

Gạch dưới những nhận xét, đánh gía của em về nhân vật. Nếu chưa đầy đủ, cần bổ sung.

Vẽ đường lượn dưới các bằng chứng được trích dẫn từ tác phẩm. Nếu chưa có hoặc chưa thuyết phục thì cần bổ sung.

Nhận xét, đánh gía được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn

Đánh dấu những câu văn nhận xét, đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật. Nếu chưa có hoặc chưa đủ thì cần viết thêm.

Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật

Đánh dấu câu văn nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật. Nếu chưa có, hãy viết một vài câu nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật.

Đảm bảo yêu cầu về chính tả và diễn đạt

Rà soát lỗi chính tả và diễn đạt. Chỉnh sửa nếu phát hiện lỗi.

 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS thực hiện nhiệm vụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

- HS báo cáo sản phẩm thảo luận;

- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức.

3. Thực hành viết theo các bước

 Các bước tiến hành

a. Trước khi viết

- Lựa chọn nhân vật trong một tác phẩm văn học

- Tìm ý;

- Lập dàn ý.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

b. Viết bài

c. Chỉnh sửa

TIẾT 36: NÓI VÀ NGHE 

TRÌNH BÀY Ý KIẾN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG (ĐƯỢC GỢI RA TỪ MỘT NHÂN VẬT VĂN HỌC)

 Hoạt động 1: Chuẩn bị bài nói

a. Mục tiêu: Nhận biết được các yêu cầu, mục đích của bài.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nói

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- GV chuyển giao nhiệm vụ

+ GV nêu rõ yêu cầu: HS xác định mục đích nói, bám sát mục đích nói và đối tượng nghe.

+ GV hướng dẫn HS chuẩn bị nội dung nói:

 - Lựa chọn một vấn đề đời sống có ý nghĩa được gợi ra từ một nhân vật văn học trong tác phẩm mà em đã đọc

- Thu thập tư liệu cho nội dung trình bày:

+ Tìm ý tưởng cho bài trình bày

+ Tìm thêm thông tin liên quan

- Lập đề cương bài nói

+ GV hướng dẫn HS luyện nói theo nhóm, góp ý cho nhau về nội dung, cách nói:

 - Tập nói một mình để nắm chắc nội dung trình bày.

- Nắm rõ các tiêu chí đánh giá bài nói

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

- Các nhóm luyện nói

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

1. Chuẩn bị bài nói

a. Xác định mục đích nói và người người nghe.

b.  Chuẩn bị nội dung nói và tập luyện

 

 Hoạt động 2: Trình bày bài nói

a. Mục tiêu: Biết được các kĩ năng khi trình bày bài nói.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV: Hướng dẫn Hs trình bày bài nói

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Nhắc học sinh một số lưu ý

+ Gv gọi một số học sinh trình bày trước lớp

+ Phát phiếu đánh giá theo tiêu chí để học sinh đánh giá bài nói của bạn (có thể dùng nhiều màu mực khác nhau để đánh giá được nhiều bạn)

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

- Các nhóm luyện nói

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trình bày sản phẩm thảo luận

- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

2. Trình bày bài nói

a. Người nói

- Tự tin, thoải mái. Chú ý chào hỏi khi bắt đầu và cảm ơn khi kết thúc bài nói.

- Bám sát vào mục đích nói

- Lần lượt trình bày các ý theo nội dung đã chuẩn bị

- Nhấn mạnh ý kiến riêng của mình về vấn đề đời sống

- Điều chỉnh giọng nói, tốc độ nói; sử dụng cử chỉ, điệu bộ phù hợp với nội dung trình bày và thể hiện sự tương tác với người nghe

b. Người nghe

- Tập trung lắng nghe để nắm được nội dung trình bày của bạn

- Chú ý cách trình bày và thái độ của người nói

- Ghi lại một số nội dung dự kiến sẽ thảo luận với người nói

 

 Hoạt động 2: Trao đổi về bài nói

a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài nói/trình bày

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.

c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

NV: Hướng dẫn HS trao đổi về bài nói

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

- Gv chuyển giao nhiệm vụ

+ Yêu cầu học sinh hoàn thiện phiếu  đánh giá theo bảng kiểm và nhận xét bài nói của bạn

- HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ

- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.

- Gv quan sát

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- HS trao đổi

- Gv tổ chức hoạt động

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức

3. Trao đổi về bài nói

 

 

 

Người nghe

Người nói

Kiểm tra lại các thông tin đã nghe được, trao đổi với người nói trên tinh thần xây dựng và tôn trọng. Có thể trao đổi bằng cách:

- Đặt câu hỏi để thu thập thêm thông tin về vấn đề thảo luận

- Đưa ra lí do thể hiện sự đồng tình hay không đồng tình với ý kiến của người nói

- Nhận xét về lí lẽ và bằng chứng mà người nói sử dụng.

Lắng nghe, phản hồi ý kiến của người nghe với tinh thần cầu thị:

- Trả lời câu hỏi, bổ sung thông tin cho những nội dung mà người nghe chưa rõ

- Bổ sung lí lẽ, bằng chứng để bảo vệ ý kiến của mình nếu nhận thấy ý kiến đó đúng

- Tiếp thu những ý kiến góp ý mà em cho là xác đáng




Bảng kiểm

Bảng kiểm bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống

Nội dung kiểm tra

Đạt/ Chưa đạt

Bài nói có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

 

Bài nói có thể hiện được tính hấp dẫn, đầy đủ, chính xác của vấn đề  được chọn.

 

Bài nói có làm rõ những  vấn đề được gợi ra từ một nhân vật văn học.

 

Các sự việc được trình bày theo trình tự hợp lí.

 

Giọng  to, rõ, mạch lạc, thể hiện cảm xúc phù hợp với nội dung vấn đề được đề cập.

 

Người nói tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng nói, nét mặt, cử chỉ hợp lí.

 

Sử dụng các phương tiện hỗ trợ như tranh ảnh, video…

 

BÀI 4: GIAI ĐIỆU ĐẤT NƯỚC ( 12 tiết)

    (Đọc và Thực hành tiếng Việt: 7 tiết; Viết: 4 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)

Sau bài học này, HS sẽ:

- Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ,hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bảan.

- Hiểu được khái niệm ngữ cảnh, nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh và biết vận dụng để dùng từ ngữ đúng với ngữ cảnh.

- Viết được bài vần biểu cảm về con người hoặc sự việc.

-Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.

-Yêu mến, tự hào về quê hương đât nước.

GIỚI THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGỮ VĂN

Hoạt động 1: Tìm hiểu Giới thiệu bài học

- GV khái quát phần Giới thiệu bài học gồm có hai nội dung:

+ Khái quát chủ đề Giai điệu đất nước và nêu thể loại của văn bản đọc chính (thơ).

+ Giới thiệu văn bản đọc kết nối chủ đề.

- GV hướng dẫn HS tự đọc phần Giới thiệu bài học SGK tr.89 và yêu cầu HS: Xác định thể loại văn bản đọc chính và nhận biết sự kết nối giữa các văn bản.

- HS tiếp nhân, thực hiện nhiệm vụ.

 - GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

Hoạt động 2: Khám phá tri thức ngữ văn

- GV yêu cầu HS tự đọc phần Tri thức ngữ văn SGK tr.89.

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:

+Tình cảm, cảm xúc trong thơ được hiểu như thế nào?

+ Hình ảnh trong thơ đóng vai trò gì trong việc biểu lộ tình cảm của tác giả ?

+ Ngữ cảnh là gì

+ Nghĩa của từ trong ngữ cảnh là gì?

- HS tiếp nhân, thực hiện nhiệm vụ.

+ Tình cảm, cám xúc được xem là yếu tố gốc rễ, là cội nguồn để làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của thơ trữ tình, phân biệt thơ trữ tình với các thể loại văn học khác; Tình cảm, cảm xúc làm nên nội dung chính, nội dung chủ yếu của thơ trữ tình. lất cả những cảnh sắc, con người, sự kiện,... ngoài đời sống khi đi vào thơ đẽu trải qua những rung động tâm hồn, những cảm xúc mãnh liệt của người nghệ sĩ. Chính vì thế, đến với thơ, ta không chỉ dừng lại ở bức tranh đời sống được vẽ nên trong tác phẩm mà còn phải đặc biệt chú ý đến những niềm vui, nỗi buồn, những mong muốn, khát vọng của nha thơ. Tình cảm, cảm xúc trong thơ có thể được bộc lộ một cách trực tiếp hoặc gian tiếp thông qua các hình ảnh, biểu tượng,...

+ Hình ảnh là mội yếu tố quan trọng trong thơ trữ tình, là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình. Hình ảnh thơ không chỉ có vai trò giúp nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc mà còn là phương tiện để thi sĩ thể hiện những tư tưởng, quan niệm về đời sống

+ Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ trong đó một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng. Đó có thể là bối cảnh trong VB, gồm những đơn vị ngôn ngữ (từ, cụm từ, cầu) đứng trước và sau một đơn vị ngôn ngữ (còn gọi là văn cảnh).

+ Trong giao tiếp, người viết (nói) không dùng những từ, cụm từ riêng lẻ, rời rạc mà thưồng kết hợp các từ, cụm từ theo những quy tắc ngôn ngữ để tạo thành những phát ngôn có nghĩa. Chính vì thế, để hiểu được nghĩa của một từ, cụm từ, ta phải đặt từ, cụm từ đó trong ngữ cảnh, phải căn cứ vào các từ. cụm từ đứng trước và sau nó.

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

VĂN BẢN 1: MÙA XUÂN NHO NHỎ

(Thanh Hải)

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

         - Cảm nhận được vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

          - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính

2. Về năng lực

- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân

- Năng lực chuyên biệt:

+Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại: thể loại, hình ảnh thơ đặc sắc, giá trị nội dung và nghệ thuật

+Đọc mở rộng văn bản trữ tình hiện đại

+ Viết: Trình bày những suy nghĩ cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

3.Về phẩm chất:

 -Yêu thiên nhiên, đất nước, tự ý thức góp một phần công sức nhỏ bé của bản thân bằng những việc làm thiết thực để cống hiến cho quê hương, đất nước.

II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

1.    Chuẩn bị của giáo viên:

 -    Kế hoạch bài học

-       Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, bài tập ra kỳ trước (nếu có)…

2.    Chuẩn bị của học sinh:

-    Nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà.

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

Hoạt  động của giáo viên và học sinh

Nội dung (ghi bảng)

 HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU(3 phút)

1. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

   - Kích thích HS m hiểu về mùa xuân, cảm xúc của người nghệ sĩ về mùa xuân.

HĐ cá nhân, HĐ cả lớp.

2. Phương thức thực hiện:

- Hoạt động cá nhân, cả lớp

- PP nêu vấn đề

3. Sản phẩm hoạt động

- HS trả lời miệng

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh đánh giá.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động:

*Chuyển giao nhiệm vụ

- Em hãy kể tên những tác phẩm văn học viết về đề tài mùa xuân? Em thích nhất bài thơ nào? Vì sao em thích?

*Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh tìm hiểu, trả lời:

- Giáo viên: Quan sát hướng dẫn…

- Dự kiến sản phẩm: Mùa xuân chín - Hàn Mặc Tử, Mùa xuân xanh- Nguyễn Bính…Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải...

Mùa xuân luôn là đề tài bất tận của thi ca. Dưới con mắt của các thi sĩ, mùa xuân hiện lên có màu sắc có âm thanh sống động. Em thích nhất bài thơ MXNN bởi nó cho thấy vẻ đẹp mùa xuân cùng cảm xúc cuả con người 

*Báo cáo kết quả: Mùa xuân chín- Hàn Mặc Tử, Mùa xuân xanh - Nguyễn Bính… Mùa xuân nho nhỏ.

Em thích nhất là bài Mùa xuân nho nhỏ vì bài thơ có âm điệu trong sáng, ngọt ngào, có nhiều h?nh ảnh thơ đẹp....

*Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá:

Mùa xuân luôn là nguồn cảm hứng, đề tài bất tận của thi ca. Dưới con mắt của các thi sĩ, mùa xuân hiện lên với những màu sắc, dáng vẻ khác nhau. Bức tranh mùa xuân trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải được hiện lên như thế nào, cảm xúc của thi sĩ ra sao bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời được câu hỏi ấy ...

 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC  MỚI (32 phút)

Hoạt động 1: Giới thiệu chung

1. Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả và văn bản.

2. Phương thức thực hiện:

- PP: Vấn đáp, thuyết trình, dạy học theo dự án; Kĩ thuật đặt câu hỏi…

- Hoạt động cá nhân, hoạt động cả lớp, …

3. Sản phẩm hoạt động:  Phiếu học tập của cá nhân

4. Phương án kiểm tra, đánh giá

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

- Giáo viên đánh giá.

5. Tiến trình hoạt động

*Chuyển giao nhiệm vụ

? Giới thiệu vài nét về nhà thơ Thanh Hải và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ mà các em đã chuẩn bị?

*Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh lên trình bày…

- Giáo viên quan sát, lắng nghe…

- Dự kiến sản phẩm: Những nét chính về Thanh Hải và bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"

*Báo cáo kết quả: HS lên trình bày

*Đánh giá kết quả

- Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

 

 -GV hướng dẫn đọc:  Thể thơ 5 chữ, không ngắt nhịp trong câu, giọng vui tươi, trìu mến; đoạn giữa nhanh; đoạn cuối suy tư, trầm lắng.

- GV đọc mẫu đoạn 1, gọi HS đọc tiếp các phần còn lại.

? Nêu mạch cảm xúc của bài thơ? Từ đó chia bố cục của bài ?

* GV gợi ý thêm: Từ cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất trời cảm xúc về mùa xuân đất nước Ước nguyện trước mùa xuân.

HĐ 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.

ND 1

1. Mục tiêu: Học sinh cảm nhận được bức tranh mùa xuân có màu sắc, đường nét…và tâm trạng của tác giả.

2. Phương thức thực hiện:

- PP Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết trình, TL nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi…

- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, cả lớp…

3. Sản phẩm hoạt động:  Phiếu hoạt động của nhóm

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ nhóm

a. Hình ảnh mùa xuân thiên nhiên được gợi tả qua hình ảnh nghệ thuật  nào? Em cảm nhận được gì về bức tranh mùa xuân?

b. Xác định biện pháp nghệ thuật độc đáo trong hai câu thơ cuối đoạn thơ và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân,  nhóm theo bàn -> thảo luận…

- Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm

-  Hình ảnh: + Mọc giữa dòng sông xanh

                     + Một bông hoa tím biếc

                     + Con chim chiền chiện…

=> Bức tranh xuân tươi đẹp có sự hài hòa về mầu sắc, rộn rã âm thanh, -khỏe khoắn căng tràn sức sống

- NT: Ẩn dụ: Giọt long lanh-> âm thanh tiếng chim chiền chiện ngưng đọng lại long lanh trong ánh sáng mùa xuân

+ Kế hợp với 2 động từ đưa, hứng

-> Tâm trạng say sưa ngây ngất, nâng niu trân trọng vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế.

*Báo cáo kết quả

HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

(Trình trên bảng phụ)

*Đánh giá kết quả

HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Gv bình: Chỉ với 6 câu thơ, với vài nét phác vẽ đơn sơ mà đặc sắc, bằng những hình ảnh nho nhỏ, thân quen, bình dị, nhà thơ đã gợi lên một lên một bức tranh xuân tươi tắn, thơ mộng, mang đậm phong vị xứ Huế - quê hương của tác giả. Đặc biệt là âm thanh của tiếng chim chiền chiện – sứ giả của mùa xuân vang ngân lên từng tiếng một, thật trong, thật tròn làm xao xuyến hồn thi nhân để rồi nhà thơ đón nhận với tất cả sự đắm say, trân trọngbằng cả tâm hồn qua hành động “hứng”...

ND2

 1. Mục tiêu: Cảm nhận được cảm xúc trước mùa xuân đất nước, mùa xuân cách mạng.

 2. Phương thức thực hiện:

- PP Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết trình, TL nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi…

- Hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi, cả lớp…

3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu hoạt động của cặp đôi

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ cặp đôi

a. Hình ảnh mùa xuân đất nước được gợi lên qua hình ảnh thơ nào? Em có nhận xét gì về hình ảnh ấy?

b. Xác định biện pháp nghệ thuật độc đáo trong đoạn thơ và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy?

c. Qua những hình ảnh, nghệ thuật đó em cảm cảm nhận được gì về tâm trạng cảm xúc của nhà thơ?

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân,  hoạt động cặp đôi

- Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm

-  Hình ảnh: + Người cầm súng

                    +Người ra đồng

                    + Lộc

-> Hình ảnh đa nghĩa (vừa thực lại vừa có ý nghĩa tượng trưng cho hai nhiệm vụ quan trọng của đất nước: chiến đấu bảo vệ và lao động xây dựng đất nước).

- Điệp ngữ: Tất cả như

-Từ láy hối hả, xôn xao; nhịp thơ rộn rã-> Khí thể tưng bừng, nhộn nhịp của đất nước vào xuân.

- Nhân hóa: Đất nước ...vất vả, gian lao

 - So sánh: Đất nước như vì sao

=> Hình ảnh đất nước hiện lên thật gần gũi, bình dị, trường tồn... đồng thời thể hiện niềm tự hào về đất nước, niềm tin vào tương lai của đất nước.

*Báo cáo kết quả

HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

(Trình trên bảng phụ)

*Đánh giá kết quả

HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

ND3

1. Mục tiêu: Cảm nhân được khát vọng đẹp đẽ của nhà thơ muốn dâng hiến cho cuộc đời.

2. Phương thức thực hiện:

- PP Nêu vấn đề, vấn đáp, thuyết trình, TL nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, khăn phủ bàn…

- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, cả lớp…

3. Sản phẩm hoạt động:  Phiếu hoạt động của nhóm theo tổ

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- Học sinh đánh giá lẫn nhau.

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ nhóm theo tổ

a. Trước vẻ đẹp của mùa xuân đất nước mùa xuân cách mạng nhà thơ đã bộc lộ nguyện ước gì?

b. Chỉ ra nghệ thuật độc đáo mà nhà thơ sử dụng trong đoạn thơ? Nêu tác dụng?

? Nêu nhận xét của em về điều tâm niệm của nhà thơ?

GV phát phiếu HT cho HS

 

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, nhóm theo tổ -> thảo luận…

- Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm

-  Ước: Ta làm con chim hót

            Ta làm một cành hoa

            Ta nhập vào hòa ca/ Một nốt trầm xao xuyến

=> Ước nguyện chân thành, muốn được cống hiến phần nhỏ bé nhưng có ích cho cuộc đời, muốn được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước.

- NT: Điệp ngữ  Ta làm, Dù là

          Ẩn dụ: mùa xuân nho nhỏ 

          Hoán dụ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc”

  ð Ước nguyên cống hiến, hòa nhập của nhà thơ: Muốn được cống hiến phần nhỏ bé, tốt đẹp, hữu ích cho cuộc đời cho đất nước. Nguyện ước của nhà thơ thật đáng trân trọng bởi diễn ra bền bỉ, cống hiến trọn đời

*Báo cáo kết quả

HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình.

(Trình trên bảng phụ)

*Đánh giá kết quả

HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

GV bình

ND4

1. Mục tiêu: Cảm nhân được khát vọng đẹp đẽ của nhà thơ muốn cất cao tiếng hát ngơi ca quê hương.

2. Phương thức thực hiện:

- PP vấn đáp, thuyết trình, kĩ thuật đặt câu hỏi…

- Hoạt động cá nhân, cả lớp…

3. Sản phẩm hoạt động:  HS trình bày miệng

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

GV đánh giá

5. Tiến trình hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ cá nhân

? Nhận xét về âm hưởng của đoạn thơ?  Tình cảm mà tác giả gửi gắm ở đây là gì?

? Đặt bài thơ trong hoàn cảnh ra đời, em có suy nghĩ gì về lí tưởng sống của tác giả?

* Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh: nghe, hoạt động cá nhân suy nghĩ  để trả lời-

 - Giáo viên: Quan sát trợ giúp HS

- Dự kiến sản phẩm:

                   - Mùa xuân ta xin hát

                      

                     Nhịp phách tiền đất Huế

* Âm hưởng của khúc dân ca xứ Huế: Làn điệu Nam ai, Nam bình ngọt ngào sâu lắng

Điệp khúc như lời hát.

=> Lòng tự hào, thiết tha yêu quê hương, đất nước.

* Đặt trong hoàn cảnh ra đời khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh và không lâu sau thì qua đời -> Lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ của một con người trọn đời đi theo cách mạng trọn đời cống hiến...

*Báo cáo kết quả

HS lên trình bày suy nghĩ của m?nh.

*Đánh giá kết quả

HS khác nhận xét, bổ sung

- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

Hoạt động 3

* Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát được những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của văn bản.

* Nhiệm vụ: HS thực hiện yêu cầu của GV

* Phương thức thực hiện: Hoạt động  cá nhân

* Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

     HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN(2 phút)

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

   + Đọc yêu cầu.

   + HS làm việc cá nhân.

- GV nhận xét câu trả lời của HS.

- GVchốt trên bảng phụ bằng bản đồ tư duy

1 Nghệ thuật :

- Thể thơ năm chữ, làn điệu dân ca miền Trung, âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết.

- Hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị.

- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ.

- Giọng điệu bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả.

2.Nội dung

- Bài thơ thể hiện tâm niệm chân thành, tha thiết mà hết sức khiêm tốn của nhà thơ muốn cống hiến trọn đời cho đất nước.

- Bài thơ là lời kêu gọi, thúc giục mọi thế hệ hãy sống đẹp, có ích cho cuộc đời, cho đất nước.

 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (5 PHÚT)

1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để làm bài

2. Phương thức thực hiện: HĐ cặp đôi

3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

4. Phương án kiểm tra, đánh giá:

- HS nhận xét đánh giá

- GV đánh giá.

5. Cách tiến hành:

*. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

     TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI (1phút)

  Giải thích nhan đề Mùa xuân nho nhỏ

  * HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

    - Học sinh: thực hiện cá nhân

   - Giáo viên: theo dõi, hướng dẫn

  - Dự kiến sản phẩm…

 +Tên bài thơ là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ.

+ Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ là biếu tương cho những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất của sự sống và của cuộc đời mỗi con người.

+ Thể hiện nguyện ước của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước của cuộc đời.

+ Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng.

*Báo cáo kết quả: HS trình bày

*Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức

 HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG (03 PHÚT)

1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

2. Nhiệm vụ: HS suy nghĩ , trình bày

3. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân

4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

5. Cách tiến hành:

    1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

      Sau khi học xong văn bản này em có suy nghĩ gì về lẽ sống của tuổi trẻ hiện nay?    

    2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

    + Đọc yêu cầu.

    + Suy nghĩ trả lời.

    + 2 HS trả  lời.

- GV nhận xét câu trả lời của HS.

- GV khái quát ( có thể chiếu clip, tranh ảnh thể hiện lẽ sống của con người VN, của tuổi trẻ VN hiện nay) -> nhắc nhở HS lí tưởng sống của bản thân

HOẠT ĐỘNG 4: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO(02 PHÚT)

* Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học.

* Nhiệm vụ: Về nhà tìm hiểu, liên hệ.

* Phương thức hoạt động: cá nhân.

* Yêu cầu sản phẩm: Tìm thêm  những câu chuyện, bài thơ, bài hát, nhân vật có lí tưởng, lẽ sống cao đẹp.

* Cách tiến hành:

1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho Hs:  

Viết đoạn văn ngắn (7 dòng) trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế?

2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ Đọc yêu cầu.

+ Về nhà sưu tầm.

  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

I. Giới thiệụ:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Tác giả:

- Tên thật: Phạm  Bá Ngoãn (1930- 1980).

 - Quê: Thừa Thiên- Huế.

- Tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ

- Tác phẩm chính: Những đồng chí trung kiên

2. Văn bản

a. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- Viết tháng 11/1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh, không lâu sau nhà thơ qua đời

b. Đọc – chú thích – Bố cục

 * Đọc

 *Chú thích

* Bố cục

4 phần.

 

 

 

II. Tìm hiểu văn bản

1. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời

 

 

 

 

- Nghệ thuật đảo ngữ, hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu.       

=>Bức tranh xuân, cao rộng, thoáng đãng; màu sắc tươi thắm; âm thanh vang vọng. Đó là bức tranh mùa xuân xứ Huế đẹp, thơ mộng, đầy sức sống.

 

 

 

 

 

 

* Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, động từ gợi tả

- Từng giọt long lanh rơi

  Tôi đưa tay tôi hứng

 

=> Cảm xúc say sưa, ngây ngất, thái độ trân trọng trước vẻ đẹp của đất trời mùa xuân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Cảm xúc trước mùa xuân của đất nước, Cách mạng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

* Hình ảnh đa nghĩa (vừa thực lại vừa có ý nghĩa biểu trưng). Người cầm súng và người ra đồng, họ đi đến đâu mang theo lộc non (may mắn, hạnh phúc…) đến đó. Đem mùa xuân đến cho mọi nơi.

* Nhịp thơ hối hả, rộn rã.

=> Khí thế tưng bừng, khẩn trương nhộn nhịp vào xuân.

* Hình ảnh so sánh sáng tạo, hình ảnh đẹp, từ ngữ khẳng định.

=> Sự trường tồn của dân tộc, vẻ đẹp tương lai

Tình cảm tự hào, mến yêu cuộc sống.

 

 

 

 

 

 

 

3. Tâm niệm của nhà thơ

­

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Ta làm: con chim hót

                một cành hoa

                nhập vào hoà ca

                nốt trầm xao xuyến

* Điệp ngữ, có sự chuyển đổi cách xưng hô “ta”, hình ảnh đẹp, lặp lại tạo sự đối ứng chặt chẽ.

=> Ước nguyện chân thành, muốn được cống hiến phần nhỏ bé nhưng có ích cho cuộc đời, muốn được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước.

.....Dù là khi tóc bạc

* Ẩn dụ “mùa xuân nho nhỏ”; Điệp ngữ “Dù là”; Hoán dụ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc”

=> Ước nguyện dâng hiến nhỏ bé, khiêm nhường không ồn ào, khoa trương... nguyện cống hiến cả cuộc đời cho đất nước

-> Điều tâm niệm thật chân thành, tha thiết, bình dị rất đáng trân trọng, ngợi ca.

 

 

4. Lời ngợi ca quê hương, đất nước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

 

 

 

 

 

 

 

 

- Khổ thơ cuối mang âm hưởng của khúc dân ca xứ Huế. Điệp khúc như lời hát.

=> Lòng tự hào, thiết tha yêu quê hương, đất nước.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Tổng kết:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Nghệ thuật:

- Thể thơ năm chữ, âm hưởng dân ca xứ Huế

- Hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị.

Cấu tứ bài thơ chặt chẽ.

- Giọng điệu bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả.

2. Nội dung

- Bài thơ thể hiện tâm niệm chân thành, tha thiết mà hết sức khiêm tốn của nhà thơ muốn cống hiến trọn đời cho đất nước.

- Bài thơ là lời kêu gọi, thúc giục mọi thế hệ hãy sống đẹp, có ích cho cuộc đời, cho đất nước.

3. Ghi nhớ - SGK 58.

 

 

III. Luyện tập

1. Bài tập 1

2. Bài tập 2

 

IV. RÚT KINH NGHIỆM:

...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

 Bài 5: MÀU SẮC TRĂM MIỀN

(12 tiết)

A. MỤC TÊU CHỦ ĐỀ

I. Về năng lực:

1. Năng lực đặc thù

- Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi của tác giả, ngôn ngữ của tùy bút, tản văn và hiểu được chủ đề, thông điệp của văn bản.

- Nhận biết được sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ các vùng miền.

- Viết được văn bản tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách.

- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.

2. Năng lực chung

- Năng lực tự chủ (Nhận biết tình cảm, cảm xúc của bản thân và hiểu được ảnh
hưởng của tình cảm, cảm xúc đến hành vi).

- Năng lực giao tiếp (Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được ngữ cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp).

II. Phẩm chất

Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm. (Biết yêu mến, trân trọng vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các vùng miền)

B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- SGK, SGV.

- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.

- Máy chiếu, máy tính

- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.

- Phiếu học tập.

-  Tranh, video liên quan đến nội dung văn bản truyện.

- Phiếu học tập.

C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài học và tri thức Ngữ văn:

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Kết nối kiến thức từ cuộc sống vào nội dung bài học.

- Khám phá tri thức Ngữ văn.

b) Nội dung:

Trò chơi: Nhìn tranh đoán tên vùng miền

 

Ảnh đẹp con đường gốm sứ Hà Nội

https://tse3.mm.bing.net/th?id=OIP._eiRotJ9boO9XF3pgDo3ogHaE8&pid=Api&P=0&w=247&h=164

https://nemtv.vn/wp-content/uploads/2019/03/cau-vang-da-nang-nemtv-04.jpg

https://media.ohay.tv/v1/content/wp-content/uploads/2014/07/sai-gon-hoa-le2.jpg

 c) Sản phẩm: HS nêu/trình bày được

- Bức tranh 1: Con đường gốm sứ của Hà Nội

- Bức tranh 2: Cầu Tràng Tiền, sông Hương xứ Huế

- Bức tranh 3: Cầu Vàng Đà Nẵng

- Bức tranh 4: Thành Phố Hồ Chí Minh

d) Tổ chức thực hiện:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

GV tổ chức trò chơi: Nhìn tranh đoán tên vùng miền

- Yêu cầu HS đọc phần Giới thiệu bài học ngữ văn trong SGK.

- GV chiếu yêu cầu cần đạt lên màn hình, gọi HS đọc và nhấn mạnh những nội dung HS cần ghi nhớ.

- Yêu cầu HS đọc phần tri thức ngữ văn/SGK

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS: HS quan sát 4 bức tranh, trả lời câu hỏi của GV.

- Đọc phần Giới thiệu bài học, Tri thức Ngữ văn.

- Nghe, ghi nhớ các yêu cầu cần đạt.

GV:

- Quan sát và lắng nghe.

B3: Báo cáo thảo luận

- Trả lời câu hỏi của GV.

- HS còn lại theo dõi, nhận xét, bổ sung cho bạn (nếu cần).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét ( câu trả lời của HS và sản phẩm), chốt kiến thức, chuyển dẫn vào hoạt động đọc

Giáo viên dẫn:

                             “Việt Nam đất nước ta ơi

                     Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn

                              Cánh cò bay lả rập rờn

                               Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều”

                                                                    (Việt Nam quê hương ta – Nguyễn Đình Thi)

Mỗi vùng miền cỏ thể được ví như một mảnh ghép làm nên bửc tranh muôn màu. Mỗi mảnh ghép ấy có những vẻ đẹp riêng.

Trong bài học này, những trang tuỳ bút, tản văn… sẽ mang đến cho em những cảm nhận thú vị về sắc màu cuộc sống trên quê hương xứ sở và trên thế giới rộng lớn, bao la. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu qua chủ đề 5: Sắc màu cuộc sống.

- Viết tên chủ đề, nêu mục tiêu chung của chủ đề và chuyển dẫn tri thức ngữ văn.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

PHẦN 1: ĐỌC VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Văn bản (1)

THÁNG GIÊNG MƠ VỀ TRĂNG NON RÉT NGỌT

(Trích, Vũ Bằng)

(2 tiết)

 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Năng lực:

-   HS nhận biết được chất trữ tình, cái tôi tác giả, ngôn ngữ của tuỳ bút.

+ Bài tuỳ bút thể hiện dòng cảm xúc của một người con xa quê hồi nhớ mùa xuân của Hà Nội thân yêu. Cái tôi tác giả được thể hiện thông qua các yếu tố như hoàn cảnh sáng tác, những rung động tâm hồn, cách cảm, cách nhìn về khung cảnh mùa xuân.

+ Lời văn cúa bài tuỳ bút giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, từ ngữ biểu cảm.

-   HS nhận biết được chủ đề, thông điệp của VB: Bài tuỳ bút biểu lộ tình yêu, sự gắn bó tha thiết với quê hương, gia đình của tác giả. Qua những rung động tinh tế của một tâm hồn nhạy cảm, sức sống con người và hương sắc đất trời Hà Nội - miền Bắc vào tháng Giêng hiện lên như một sự khởi đầu cho dòng hồi tưởng (với mỗi tháng là một khung cảnh, câu chuyện), “sống lại” với quá khứ đầy thương nhớ.

2. Phẩm chất:

Thêm yêu quý cảnh sắc, con người của quê hương, đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

1. Giáo viên

- Máy tính, máy chiếu

- Giáo án; ppt;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

2. Học sinh:

      - SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

      - Hoàn thành các câu hỏi, phiếu học tập cô giáo giao.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

a. Mục tiêu: Định hướng học sinh vào nội dung bài học.

b. Nội dung: HS trao đổi nhóm về nội dung được nêu trong SHS:

c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

1. Những bài hát, tranh, ảnh về mùa xuân;

2. Điều em thích nhất ở mùa xuân.

GV có thể cho HS xem một đoạn phim ngắn, tranh, ảnh, nghe một bài hát,... về mùa xuân. GV có thể giới thiệu sơ lược những tín hiệu thẩm mĩ trong bức tranh Chợ hoa đào ở SHS, trang 108 (không khí của Hà Nội khi xuân về, trang phục của phụ nữ,...).

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện cá nhân, huy động kiến thức từ hoạt động ở tiết học trước.

Bước 3. Thảo luận, báo cáo

HS trả lời

Bước 4. Kết luận, nhận định

GV dẫn vào bài mới, HS tiếp nhận thông tin bài học.

Mùa xuân về làm khơi dậy sức sống trong lòng mỗi người, làm bừng dậy lòng yêu đời, khát khao mãnh liệt về sự sống và tình yêu thương. Vậy trong tâm tưởng của nhà văn Vũ Bằng- người con xa quê thì mùa xuân quê hương mang những nét đẹp nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

 

1. Những bài hát, tranh, ảnh về mùa xuân: học sinh có thể sưu tầm tên bài hát, tranh ảnh...;

2. Điều em thích nhất ở mùa xuân: thời tiết, không khí, chợ xuân, ngày Tết...

 

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (khoảng 30 phút)

a) Mục tiêu

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mã thể loại

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung văn bản

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

b) Nội dung

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

HS nêu được những nét chính về nhà văn Vũ Bằng và văn bản “ Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt” trích tác phẩm “Thương nhớ Mười Hai”.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mã thể loại

Yêu cầu HS chỉ ra được đề tài, phương thức biểu đạt, tính chất trữ tình và ngôn ngữ của bài tuỳ bút

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung văn bản

- Nội dung 1: Tìm hiểu không gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội và không gian gia đình (vào đầu tháng Giêng và sau rẳm tháng Giêng) 

- Nội dung 2: Tìm hiểu sức sống của thiên nhiên và con người trước mùa xuân.

- Nội dung 3: Tìm hiểu dấu ấn cá nhân của tác giả và sự tác động của lời văn tới người đọc

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Phiếu học tập số 1:

Không gian thiên nhiên và không gian gia đình trước mùa xuân

Câu hỏi

Câu trả lời

- Tìm chi tiết miêu tả không gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội (vào đầu tháng Giêng và sau rẳm tháng Giêng)  

 

- Tìm được những chi tiết miêu tả không gian gia đình.

 

- Nhận xét về không gian mùa xuân của thiên nhiên và không gian gia đình.

 

 Phiếu học tập số 2:

Sức sống của thiên nhiên, con người trước mùa xuân

Câu hỏi

Câu trả lời

- Tìm những chi tiết miêu tả sức sống của thiên nhiên trước mùa xuân.

 

- Tìm những chi tiết miêu tả sức sống của con người trước mùa xuân.

 

- Nhận xét về sức sống của thiên nhiên và con người trước mùa xuân.

 

 Phiếu học tập số 3:

Dấu ấn cá nhân của tác giả và sự tác động tới người đọc

Câu hỏi

Câu trả lời

Tác giả đã triển khai bài tuỳ bút theo mạch chủ đề về mùa xuân bắt đầu từ “ai cũng chuộng mùa xuân’’ như thế nào?

 

Trong đoạn trích, khi nói về mùa xuân, tác giả dùng các cụm từ như mùa xuân của tôi, mùa xuân thân thánh của tôi, mùa xuân của Hà Nội thân yêu. Cách viết này cho em hiểu điều gì về cuộc sống và tình cảm riêng của người viết?

 

Chọn một câu văn cho thấy lời văn của bài tuỳ bút như lời trò chuyện tâm tình. Theo em, đặc điểm đó cùa lời văn có tác động như thế nào đến cảm nhận của người đọc?

 

c) Sản phẩm:

- Nội dung 1: HS chỉ ra được đề tài, phương thức biểu đạt, tính chất trữ tình và ngôn ngữ của bài tuỳ bút

- Nội dung 2:

Phiếu học tập số 1:

Câu hỏi

Câu trả lời

- Tìm chi tiết miêu tả không gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội (vào đầu tháng Giêng và sau rẳm tháng Giêng)  

- Không gian Hà Nội vào mùa xuân khoảng đầu tháng Giêng: mưa riêu riêu; gió lảnh lạnh; tiếng nhạn kêu trong đêm xanh; tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa; câu hát huê tình, đất trời mang mang; đường sá không còn lấy lội nữa; cái rét ngọt ngào, chớ không còn tê buốt căm căm nữa;...

- Không gian Hà Nội vào mùa xuân khoảng sau rằm tháng Giêng: đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu Giêng, nhưng trái lại lại nức một mùi hương man mác; mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ; bầu trời đã có những vệt xanh tươi; đã có hoa thiên lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa; nến trời trong có những làn sáng hổng;... Đặc biệt, khung cảnh đêm trăng tháng Giêng trong cái rét ngọt đầu năm được miêu tả giàu sức gợi: đêm xanh biêng biếc, có mưa dầy, nhìn rõ từng cánh sếu bay, trời vẫn rét một cách tình tứ nên thơ, có những đêm không mưa, trời sáng lung linh như ngọc.

- Tìm được những chi tiết miêu tả không gian gia đình.

nhang trầm, đèn nến, bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đếm, trên kính dưới nhường, bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ Tổ tiên, bữa cơm giản dị có cà om với thịt thăn điểm những lá tía tô thái nhỏ hay bát canh trứng cua vắt chanh...

- Nhận xét về không gian mùa xuân của thiên nhiên và không gian gia đình.

- Không gian mùa xuân: đẹp, thanh bình, mang những nét đặc trưng của miền Bắc.

 - Không gian gia đình ấm cúng, sum vầy, chuyển dịch về với sinh hoạt đời thường êm đềm sau tết

 Phiếu học tập số 2:

Câu hỏi

Câu trả lời

- Tìm những chi tiết miêu tả sức sống của thiên nhiên trước mùa xuân.

- Sức sống của thiên nhiên: rạo rực nhựa sống trong cảnh mai, gốc đảo. chổi mận ở ngoải vườn; đồi núi chuyền mình, sông hồ rung động; sông xanh, núi tím; máu cũng căng lên trong lộc của loài nai; mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành những cái lá nhỏ;...

- Tìm những chi tiết miêu tả sức sống của con người trước mùa xuân.

- Sức sống của con người: nghe như lòng mình say sưa một cái gì đó - có lẽ là sự sống; nhựa sổng ở trong người căng lên; tim người ta dường như cũng trẻ hơn ra, đập mạnh hơn; “sống” lại và thèm khát yêu thương, thấy ai cũng muốn yêu thương; trong lòng như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan; cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa;...

Nêu nhận xét:

- Tác động của mùa xuân tới thiên nhiên, con người

- Cách tác giả diễn tả cảm giác của lòng mình khi mùa xuân đến.

- Mùa xuân gợi sức sống mãnh liệt cho thiênnhiwwn và gợi niềm yêu cuộc sống, hướng con người đến những giá trị tinh thần tốt đẹp, truyền thống.

- Tác giả diễn tả những cảm giác vô hình, khó nắm bắt bằng những hình ảnh cụ thể, giàu sức gợi; bằng những so sánh dễ hình dung; bằng cách nói mới lạ, thú vị,...

 - Nội dung 3:

Phiếu học tập số 3:

Câu hỏi

Câu trả lời

Tác giả đã triển khai bài tuỳ bút theo mạch chủ đề về mùa xuân bắt đầu từ “ai cũng chuộng mùa xuân’’ như thế nào?

- Đầu tiên, tác giả khẳng định: “ai cũng chuộng mùa xuân’’

- Từ chủ đề này, tác giả đi tìm kiếm “lí lẽ” và “dẫn chứng” để chứng minh lời khẳng định trên.

Trong đoạn trích, khi nói về mùa xuân, tác giả dùng các cụm từ như mùa xuân của tôi, mùa xuân thân thánh của tôi, mùa xuân của Hà Nội thân yêu. Cách viết này cho em hiểu điều gì về cuộc sống và tình cảm riêng của người viết?

- Cuộc sống: tác giả xa quê hương mùa xuân quê hương rất ý nghĩa với riêng người viết (đem đến những đổi thay kì diệu);

- Cách viết “mùa xuân của Hà Nội thân yêu” cho thấy sự gắn bó sâu nặng và nỗi nhớ, tình yêu của tác giả - người con xa quê - với quê nhà.

Chọn một câu văn cho thấy lời văn của bài tuỳ bút như lời trò chuyện tâm tình. Theo em, đặc điểm đó cùa lời văn có tác động như thế nào đến cảm nhận của người đọc?

Ví dụ: Với các câu văn: ơi ơi người em gái xoã tóc bên cửa sổ!; Ấy đấy, cái mùa xuân thẩn thánh của tôi nó làm cho người ta muốn phát điên lên như thế đấy; Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến

HS có thể có những cách cảm nhận khác nhau.

d) Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm

a) Mục tiêu: Giúp HS nêu được những nét chính về nhà văn Vũ Bằng và văn bản “ Tháng Giêng mơ về trăng non rét ngọt” trích tác phẩm “Thương nhớ Mười Hai”.

b) Nội dung:

- GV hướng dẫn HS thực hiện dự án tìm hiểu về tác giả, văn bản.

- Hs đọc, quan sát SGK và tìm thông tin để trả lời câu hỏi của GV.

c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d) Tổ chức thực hiện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Các HS khác thực hiện nhiệm vụ. GV điều hành phần trình bày.

Bước 3: Báo cáo và thảo luận:

HS trình bày theo nhóm.

Bước 4: Kết luận:

GV chốt kiến thức trên máy chiếu

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mã thể loại:

a) Mục tiêu

HS bước đầu chỉ ra được đề tài, phương thức biểu đạt, tính chất trữ tình và ngôn ngữ của bài tuỳ bút

b) Nội dung

(b1) Chuẩn bị để trình bày về bài làm của mình trước lớp.

(b2) Lắng nghe phần trình bày của các bạn khác, ghi lại những nội dung bạn có kết quả khác với em và tìm nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau đó.

c) Sản phẩm: HS ghi lại được những nội dung mà các bạn khác có kết quả khác với mình, đưa ra nhận định kết quả nào đúng và giải thích tại sao. Ví dụ:

- Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. Tuy nhiên, một số bạn khác lại xác định đó là nghị luận, tự sự... Cho biết vì sao em chọn biểu cảm ( hay nghị luận, tự sự…)

d) Tổ chức thực hiện

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ (b2). GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài.

Bước 3: Báo cáo và thảo luận: GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; có thể chọn một vài HS báo cáo/ giải thích kết quả bài làm (dựa vào những gì các em đã nộp để chọn HS theo ý đồ); yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây:

Làm thế nào để các em có thể nhận biết được PTBĐ chính của văn bản ? 

Hết tiết 1

Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung văn bản:

Nội dung 1: Không gian mùa xuân và không gian gia đình trước mùa xuân

a) Mục tiêu: Giúp HS

- Tìm được những chi tiết miêu tả không gian đặc trưng của mùa xuân Hà Nội (vào đầu tháng Giêng và sau rẳm tháng Giêng) và chi tiết miêu tả không gian gia đình.

b) Nội dung:

- GV Tổ chức cho HS HĐ nhóm.

- HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ.

- HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).

c) Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hoàn thành, câu trả lời của HS.

d) Tổ chức thực hiện

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Tổ chức cho HS HĐ nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 1 (5 phút)

- Phát phiếu

B2: Thực hiện nhiệm vụ

(phiếu bài tập số 1).

- Làm việc cá nhân 2 phút, ghi kết quả ra phiếu cá nhân.

- Thảo luận nhóm 3 phút và ghi kết quả ra phiếu học tập chung.

GV hướng dẫn HS thảo luận (nếu cần).

B3: Báo cáo, thảo luận

GV:

- Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày.

- Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần).

HS:

- Trình bày sản phẩm.

- Các nhóm khác khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho bạn.

- GV có thể đặt thêm những cầu hỏi phụ (chia nhỏ các ý) để HS lần lượt khám phá không gian Hà Nội - miến Bắc vào mùa xuân (Ví dụ: Em hình dung “mưa riêu riêu” là mưa như thế nào? Em cảm nhận “gió lành lạnh” khác gió lạnh như thế nào? Thử tưởng tượng “tiếng nhạn kêu trong đêm xanh”. Em đã bao giờ nghe tiếng trống chèo?...).

- GV có thể nêu những cầu hỏi phụ, gợi ý HS tìm từ ngữ diễn tả một cách tinh tế bước chuyển đổi của thiên nhiên (Ví dụ: Nhà văn cảm nhận sự thay đổi của thiên nhiên qua những đối tượng nào? Em có nhận xét gì về những từ ngữ như “hơi phai”, “mùi hương man mác”, “vệt xanh tươi”, “làn sáng hồng”,...? Em hình dung thế nào về “đêm xanh biêng biếc”? Tại sao trong đêm vẫn thấy được từng cánh sếu bay?...).

- GV đặt cầu hỏi phụ để gợi ý HS cảm nhận không gian gia đình (Ví dụ: Khi mùa xuân đên, bầu không khí gia đinh được miêu tả như thê nào? Cuộc sống êm đềm thường nhật được thể hiện qua những nét sinh hoạt nào của gia đình?...).

B4: Kết luận, nhận định (GV)

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm.

- Chốt kiến thức & chuyển dẫn nội dung tiếp theo

GV : Qua việc hồi tưởng vế những điều có thực trong không gian Hà Nội vào mùa xuân mà mình đã từng trải nghiệm, tác giả đã bộc lộ những cảm nhận tinh tế, tình cảm gắn bó, mến yêu tha thiết với quê hương, gia đình. Đây cũng chính là một trong những nét đặc trưng của thể loại tuỳ bút.

Nội dung 2: Tìm được những chi tiết miêu tả sức sống của thiên nhiên và con người được khơi dậy trước mùa xuân.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung (phiếu bài tập số 2).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ. GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài.

Bước 3: Báo cáo và thảo luận: GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; có thể chọn một vài HS báo cáo/ giải thích kết quả bài làm (dựa vào những gì các em đã nộp để chọn HS theo ý đồ); yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây:

GV có thể đưa ra những cầu hỏi có tính chất gợi mở như: Cảm giác của con người có dễ nhận biết không? Làm thế nào để cho người khác cảm thấy được những cảm giác đó của mình?... Sau khi HS đưa những nhận xét về cách tác giả diễn tả cảm giác, GV hướng HS kết nối VB đọc với tri thức ngữ văn, chỉ ra ngôn ngữ bài tuỳ bút này rất giàu hình ảnh, chất thơ, biểu hiện ở những hình ảnh giàu sức gợi. Hình ảnh được sử dụng trong tuỳ bút chủ yếu là để diễn tả nội dung cảm xúc.

GV khơi gợi để HS chú ý hai cách diễn tả thế giới tâm hổn của nhà văn: cách diễn tả cảm giác bằng hình ảnh và cách diễn tả trực tiếp tình cảm (qua các cách diễn đạt bằng từ ngữ thể hiện tình cảm như “tôi yêu”, “muốn yêu thương”, “thèm khát yêu thương”). Việc diễn tả thế giới tâm hổn, cảm xúc tạo nên đặc trưng trữ tình của tuỳ bút.

Bước 4: Kết luận và nhận định: 

Giáo viên chốt sau khi lắng nghe ý kiến thảo luận của HS.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nội dung 3: Dấu ấn cá nhân của tác giả và sự tác động tới người đọc:

 

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung (phiếu bài tập số 3).

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Một số HS trình bày về bài làm của mình khi được GV chỉ định. Các HS khác thực hiện nhiệm vụ. GV điều hành phần trình bày, đặt thêm câu hỏi để làm rõ sự giống và khác nhau trong mỗi bài.

Bước 3: Báo cáo và thảo luận: GV nhận xét sơ lược về sự giống nhau và khác nhau trong bài làm của cả lớp; có thể chọn một vài HS báo cáo/ giải thích kết quả bài làm (dựa vào những gì các em đã nộp để chọn HS theo ý đồ); yêu cầu HS thảo luận các nội dung sau đây:

- Những câu văn nào giống như lời nói thường, như là nhà văn đang chuyện trò với ai đó?

- Những câu có chứa lời hô gọi làm cho người đọc có ấn tượng như thế nào?

- Khoảng cách người viết và người đọc sẽ thế nào khi tác giả viết những câu như vậy?...

Bước 4: Kết luận và nhận định: 

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của hs.

 

 

Nhiệm vụ 3: Tổng kết

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 

? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản?

? Nội dung chính của văn bản ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS:

-    Suy nghĩ cá nhân 2’ và ghi ra giấy.

GV hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

Bước 3: Báo cáo và thảo luận:

HS cáo kết quả, HS khác theo dõi, nhận xét bổ sung (nếu cần) cho bạn.

GV:

- Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo

Bước 4: Kết luận và nhận định: 

- Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của hs.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả:

Vũ Bằng (1913-1984) sinh ra ở Hà Nội, có sở trường về truyện ngắn, tuỳ bút, bút kí.

- Tuỳ bút Vũ Bằng giàu chất trữ tình và chất thơ.

- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông: Miếng ngon Hà Nội (1960), Món lạ miền Nam (1969), Thương nhớ Mười Hai (1972),.„

2. Tác phẩm

Thương nhớ Mười Hai được viết trong thời gian Vũ Bằng sống ở miền Nam, xa cách quê hương miền Bẳc… Thương nhớ Mười Hai có 13 bài tuỳ bút, góm 12 bài viết về các tháng trong năm và 1 bài vé Tết. Bài Tháng Giêng, mơ vể trăng non rét ngọt là bài đầu tiên của tập tuỳ bút.

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Mã thể loại:

- Đề tài: cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân    

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm

- Tính chất trữ tình: mạch cảm xúc được khơi dậy từ những ấn tượng vể không gian Hà Nội - miền Bắc trong nỗi hoài nhớ của tác giả.

- Ngôn ngữ: giàu hình ảnh, chất thơ, biểu hiện ở những hình ảnh giàu sức gợi.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Không gian thiên nhiên và không gian gia đình trước mùa xuân:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

            

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhận xét:

- Không gian mùa xuân: đẹp, thanh bình, mang những nét đặc trưng của miền Bắc.

 - Không gian gia đình ấm cúng, sum vầy, chuyển dịch về với sinh hoạt đời thường êm đềm sau tết

 

 

3. Sức sống của thiên nhiên, con người trước mùa xuân:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Mùa xuân gợi sức sống mãnh liệt cho thiên nhiên và gợi niềm yêu cuộc sống, hướng con người đến những giá trị tinh thần tốt đẹp, truyền thống.

- Tác giả diễn tả những cảm giác vô hình, khó nắm bắt bằng những hình ảnh cụ thể, giàu sức gợi; bằng những so sánh dễ hình dung; bằng cách nói mới lạ, thú vị,...

 

4. Dấu ấn cá nhân của tác giả và sự tác động tới người đọc:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Hình bóng cái tôi tác giả được thể hiện khá rõ trong bài tuỳ bút này.

- Từ đó khơi gợi tình cảm, sự gần gũi, đồng cảm của người đọc

 

III. Tổng kết văn bản:

1. Nghệ thuật

Lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc

Sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá…

2. Nội dung

- Tình yêu quê hương da diết của tác giả

- Tâm hồn tinh tế nhạy cảm của một cây bút tài hoa

- Truyền cho người đọc tình yêu đối vói thiên nhiên, mùa xuân, gia đình, quê hương, đất nước.

 Hoạt động 3: Luyện tập

a.  Mục tiêu: HS có được những hiểu biết cơ bản về tác phẩm

b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi

 GV nêu yêu cầu: Viết doạn văn (khoảng 5-7 câu) néu cảm nhân vé cảnh sắc và không khí mùa xuân ở quê hương em.

c) Sản phẩm:  vở ghi của HS

d) Tổ chức thực hiện:

  - HS làm bài tập. GV theo dõi, gợi ý và hỗ trợ, giải đáp thắc mắc nếu có.

  -  GV yêu cầu một số HS trình bày sản phẩm, các HS góp ý, bổ sung. 

   GV nhận xét và kết luận: 

 + GV nhận xét về cách diễn đạt, hành văn, nội dung trình bày trong đoạn văn 

 +  GV kết luận nội dung như mục Sản phẩm

 + GV nhấn mạnh  vào thông điệp và ý nghĩa của tác phẩm.

Hoạt động vận dụng (thực hiện ở nhà)

a.  Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức, kĩ năng  đã học để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn theo yêu cầu của GV

b. Nội dung: Nhiệm vụ về nhà:

  Sưu tầm những câu thơ, bài văn viết về mùa xuân(khuyến khích làm thành video hoặc bộ sưu tập hình ảnh về muầ xuân)

c. Sản phẩm: Bài làm của HS

d. Tổ chức thực hiện:

 GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu HS nghiêm túc thực hiện.

 HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

Tiết 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Dấu câu và biện pháp tu từ

1.Trước giờ học

GV hướng dẫn học sinh chuẩn bị

-Xem lại kiến thức  dấu câu và các biện pháp tu từ đã học

2.Trên lớp

2.1 Hoạt động 1: Xác định vấn đề/ mở đầu

a.Mục tiêu: thu hút sự chú ý,tạo hứng ths học tập,kết nối với văn bản đọc  hiểu và kiên sthuwcs tiếng Việt lớp 6

b.Nội dung:Học sinh thảo luận,trả lời câu hỏi

c. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của Gv

 Hoạt động của học sinh và sản phẩm cần đạt

 

? Hs ôn lại công dụng của dấu gạnh ngang?

 

 

 

 

 

 

 

2.2 Hoạt động 2: Luyện tập

 

-Chuyên giao nhiệm vụ

? học sinh nêu yêu cầu của bài tập 1/sgk /110

-Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân

-Báo cáo  kết quả

-Chuyên giao nhiệm vụ

? Học sinh nêu yêu cầu của bài tập 2/sgk /110

-Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc theo nhóm cặp

-Báo cáo  kết quả

 

 

 

 

 

 

 

-Chuyên giao nhiệm vụ

? Học sinh nêu yêu cầu của bài tập 2/sgk /111

-Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc theo nhóm bàn

-Báo cáo  kết quả

 

 

 

 

-Chuyên giao nhiệm vụ

? Học sinh nêu yêu cầu của bài tập 2/sgk /111

-Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc theo nhóm bàn

-Báo cáo  kết quả

 

 I.Ôn tập lí thuyết

1. Công dụng của dấu gạnh ngang

-Dấu gạnh ngang được dùng trong các đầu mục liệt kê,cụm liên danh,đánh dấu phần chú thích,đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

2. Các biện pháp tu từ

a.So sánh

b.Nhân hoá

c.Điệp ngữ

II. Lyện tập

1.Bài tập 1/sgk/110

- Dấu gạch ngang đánh dấu phần chú thích cho nội dung trước đó

-Nêu không có cụm từ được tách ra bởi dấu gạch ngang  thì nội dung của các câu văn sẽ không được rõ ràng.

 

2. Bài tập 2/sgk/111

-Cặp so sánh: đôi mày ai được so sánh với trăng mới in ngần chỉ  sự thanh tân,tươi trẻ,dịu dàng.

-trời sáng lung linh- so sánh với ngọc  chỉ vẻ đẹp trong sáng thanh khiết,có sắc màu ảo diệu.

*Chính sự tương đồng này đã tạo ra hiệu quả thẩm mĩ cho câu văn.Đồng thời cho hấy tài năng  sáng tạo của tác giả qua việc tạo ra những liên tưởng bất ngờ

3. Bài 3/sgk/111

- Biện pháp tu từ nhân hoá

+ đôi mùa giao tiễn nhau

+đồi núi chuyển mình

+Sông hồ rung động

+vài con ong siêng năng

->tác dụng thể hiện những rung động của nhà văn lan toả vào cảnh vật,thiên nhiên phóng chiếu nội tâm con người.

4. Bài 4/sgk/111

- Biện pháp tư từ diệp ngữ

+ai cấm được

+đừng thương

->Tác dụng nhấn mạnh cảm xúc của tác giả và tạo nhịp điệu cho câu văn.

 Tiết 4,5: Văn bản 2

CHUYỆN CƠM HẾN

Hoàng Phủ Ngọc Tường

(2 tiết)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Năng lực:

- HS nhận biết được chất trữ tình, cái tôi tác giả, ngôn ngữ cùa VB: Tính trữ tình thể hiện ở tình yêu của tác giả đối vâi món ăn dân dã của quê hương, lòng tự hào về truyền thống văn hoá của quê hương.

- HS nhận biết được chủ đề, thông điệp của VB: Bài tản văn chọn một món ăn bình dân của Huế như là điểm tựa để bàn về văn hoá và việc giữ gìn bản sắc văn hoá

trong cộng đổng cư dân. Đây là nét đẹp riêng của văn hoá Huế, của người Huế.

2. Phẩm chất:

Thêm yêu quý cảnh sắc, con người của quê hương, đất nước.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

1. Giáo viên

- Máy tính, máy chiếu

- Giáo án; ppt;

- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;

- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.

2. Học sinh:

      - SGK, SBT Ngữ văn 7, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

      - Hoàn thành các câu hỏi, phiếu học tập cô giáo giao.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

a. Mục tiêu: Định hướng học sinh vào nội dung bài học.

b. Nội dung: HS trao đổi nhóm về nội dung được nêu trong SHS:

c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh

d) Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

- HS trao đổi nhóm về từng nội dung được nêu trong SHS:

1. Hiểu biết về những nét riêng trong phong cách ẩm thực ở những nơi mà mình biết;

2. Nói về một món ăn đặc sản ở quê mình.

- GV có thể cho HS xem một đoạn phim ngắn hoặc một đoạn vi-lốc giới thiệu món ăn, cách chế biến món ăn mang đậm nét văn hoá địa phương (hiện nay trên in-tơ-nét, những vi-lốc dạng này rất được yêu thích). Từ đó, GV gợi ý HS kể tên, giới thiệu món ăn đặc sản quê mình.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

HS thực hiện cá nhân, huy động kiến thức từ hoạt động ở tiết học trước.

Bước 3. Thảo luận, báo cáo

HS trả lời

Bước 4. Kết luận, nhận định

GV dẫn vào bài mới, HS tiếp nhận thông tin bài học.

 

1. Hiểu biết về những nét riêng trong phong cách ẩm thực ở những nơi mà mình biết;

2. Nói về một món ăn đặc sản ở quê mình.

 

2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (khoảng 30 phút)

Hoạt động: Hình thành kiến thức mới

I. Giới thiệu tác giả, văn bản.

1. Tác giả:

a, Mục tiêu: Giúp học sinh nêu được những nét chính về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và văn bản “ Chuyện cơm hến”

b, Nội dung:

- Giáo viên hương dẫn học sinh đọc văn bản và đặt câu hỏi

- Học sinh đọc, quan sát sách giáo khoa và tìm thông tin để trả lời câu hỏi của giáo viên

c, Sản phẩm: là câu trả lời của học sinh.

d, Tổ chức thực hiện

 

Hoạt động của thầy và trò

 

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (giáo viên):

Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và trả lời câu hỏi

?. Những hiểu biết của emvề tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV hướng dẫn học sinh đọc và tìm thông tin

HS quan sát sách giáo khoa

B3: Báo cáo thảo luận

- GV yêu cầu HS trả lời

- HS trả lời câu hỏi của GV

 

 

 

 

B4: Kết luận nhận định (GV)

Nhận xét câu trả lời của HS và chốt kiến thức lên màn hình 

 

Sản phẩm dự kiến

 

Hoang-Phu-Ngoc-Tuong

 

- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 quê Quảng Trị, sống và làm việc nhiều năm ở Huế

- Sáng tác của ông toát lên cảm hứng ngợi ca vẻ đẹp của đất nước, con người trên khắp mọi miền tổ quốc đặc biệt là Huế

- Một số tác phẩm chính: Ai đã dặt tên cho dòng sông, Huế- Di tích và con người,...

 

2. Văn bản

a, Mục tiêu: Giúp HS:

Biết được những nét chung của văn bản (thể loại, phương thức biểu đạt,...)

b, Nội dung:

- GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi, thảo luận nhóm bàn

- HS suy nghĩ cá nhân để trả lời, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ

c, Sản phẩm: Câu trả lời và phiếu học tập đã hoàn thành của HS

d, Tổ chức thực hiện:

Phiếu học tập số 1:

- Văn bản “Chuyện cơm hến” thuộc thể loại gì?

 Dựa vào đâu mà em nhận ra điều đó?

- Phương thức biểu đạt?

- Bố cục?

Hoạt động của thầy và trò

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

- Hướng dẫn cách đọc và yêu cầu HS đọc

- Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ bằng phiếu học tập

a, Đọc và tìm hiểu chú thích

- HS đọc theo hướng dẫn

b, Tìm hiểu văn bản

- Văn bản thuộc thể loại tản văn vì nó có lối viết tạt ngang tạt dọc (giống như đang nói chuyện phiếm). Trong văn bản nói về món cơm hến trong cuộc sống đời thường của người Huế từ đó nhà văn liên tưởng đến nhiều chuyện khác qua đó bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc của cá nhân mình

- Phương thức biểu đạt: Thuyết minh, biểu cảm

- Bố cục 2 phần: Phần 1: Nét riêng trong khẩu vị của người Huế

Phần 2: Đặc điểm của cơm hến và ý nghĩa của nó

II. Tìm hiểu văn bản

1. Nét riêng trong khẩu vị của người Huế

a, Mục tiêu: Giúp HS:

Tìm được những chi tiết nói về những nét riêng trong khẩu vị của người Huế

b, Nội dung: GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

HS làm việc cá nhân, làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ

HS trình bày sản phẩm, theo dõi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn.

c, Sản phẩm: Phiếu học tập của HS đã hình thành câu trả lời của HS.

d, Tổ chức thực hiện:

Phiếu học tập số 2:

- Tìm những chi tiết thể hiện đặc điểm khẩu vị của người Huế

- Tác giả là người vùng nào? Chi tiết nào cho thấy điều đó?

 

Hoạt động của thầy và trò

Sản phẩm dự kiến

B1. Chuyển giao nhiệm vụ

Tìm những chi tiết thể hiện đặc điểm khẩu vị của người Huế

B2. Thực hiện nhiệm vụ

- 2 phút làm việc cá nhân

- 3 phút thảo luận cặp đôi và hoàn thành phiếu học tập

B3. Báo cáo thảo luận

GV yêu cầu học sinh trình bày

 

 

 

 

 

 

 

B4. Kết luận và nhận định:

- Nhận xét về thái độ làm việc và sản phẩm của nhóm

- Chốt kiến thức trên mà hình chuyển dẫn sang mục sau

 

 

 

 

 

 

 

 

- Thích thú với 2 vị mà thiên hạ đều sợ đó là đắng và cay

+ Thích dùng mướp đắng, đắng một cách tuyệt vời

+ Thích ăn cay: cay sướng miệng, cay xè lưỡi

- Tác giả là người Huế vì thích ăn cay

 

2. Đặc điểm của cơm hến và ý nghĩa của nó

Phiếu học tập số 3:

- Nguyên liệu làm cơm hến

- Món cơm hến cho thấy đặc điểm gì trong phong cách ăn uống của người Huế

- Chuyện cơm hến có phải chỉ đơn giản là văn bản giới thiệu món ăn không? Tác giả bàn tới những điều gì xung quang món cơm hến

- Theo em tại sao tác giả lại cho rằng (một món ăn đặc sản cũng giống như một di tích văn hóa)

- Hình ảnh chị bán hàng cùng gánh cơm hến và bếp lửa gợi cho em suy nghĩ gì?

B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)

Phát phiếu học tập số 3

B2: Thực hiện nhiệm vụ

- GV hướng dẫn HS tìm chi tiết trong văn bản

- HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập

B3: Báo cáo thảo luận

GV yêu cầu HS trả lời

HS: đại diện nhóm trình bày

Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

B4: Kết luận nhận định

- Nhận xét về thái độ làm việc và sản phẩm của nhóm

- Chốt kiến thức trên màn hình chuyển dẫn sang nhiệm vụ sau

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nguyên liệu: ruột hến, cơm nguội, miến măng khô,....

- Nguyên liệu, gia vị rẻ, dễ kiếm, mang tính chất bình dân phù hợp với túi tiền của tất cả mọi người

- Cách thưởng thức món cơm hến của người Huế:

+ Tiêu biểu cho phong cách “ăn cay dễ sợ”, “cay chảy nước mắt” của người Huế

+ Người Huế đã nâng một món ăn bình dân làm thành nghệ thuật ẩm thực Huế

+ Lấy điểm tựa là một món ăn của người bình dân bài tản văn bàn về phong tục tập quán và sự giữ gìn văn hóa truyền thống, sự gắn bó với quê hương

- Truyện không chỉ giới thiệu một món ăn hay là cung cấp thông tin về công thức chế biến món ăn. Món cơm hến là cái để bàn nhiều chuyện khác:

+ Phong cánh ẩm thực của người Huế

+ Tục lệ

+ Sự thèm cơm hến của tác giả

- Di tích văn hóa ghi dấu ấn lịch sử của một thời vì thế để giữ gìn truyền thống văn hóa cần bảo tồn nguyên trạng những nét xưa. Món ăn cũng vậy: Bảo tồn được nét xưa sẽ bảo tồn được truyền thống pha tạp sẽ mất đi hồn cốt như thay bún bằng cơm nguội sẽ mất đi hương vị đặc trưng của cơm hến

- Dáng cao gầy mỏng manh, chiếc áo dài đen cũ kĩ

=> Hình ảnh nghèo nhưng không lam lũ, khổ sở mà vẫn có cái tươm tất, dù là người lao động nhưng vẫn giữ cốt cách của cố đô. Bán hàng để mưu sinh nhưng không đặt lợi nhuậnh lên hàng đầu. Chị và gánh hành của chị trở thành một nét văn hóa đặc trưng của Huế

- Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh vừa thực vừa mang tính tượng trưng. Nó tượng trứng

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

Tìm những từ ngữ cho thấy lời văn của bài tản văn giống như lời tác giả đang trò chuyện với bạn đọc? Em cảm nhânh như thế nào về cái tôi của tác giả trong truyện?

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV sử dụng phương pháp thảo luận cặp đôi

HS làm việc cá nhân, làm việc cặp đôi để hoàn thành nhiệm vụ

HS trình bày theo dõi nhận xét và bổ sung

B3: báo cáo

GV yêu cầu HS trả lời

Các cặp trình bày, nhận xét

B4: Kết luận, nhân định

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Ngôn ngữ có tính khẩu ngữ

- Sử dụng nhiều từ ngữ địa phương

- Cái tôi của tác giả khiến bài tản văn khác với các thể loại văn xuôi khác: Nhà văn là người nhạy cảm cảm nhận được những nét đẹp đời thường thể hiện ở việc ông nhận ra vẻ đẹp ẩn trong gánh cơm hến và người bán cơm hết

III. Tổng kết

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

Nêu cách sử dụng từ ngữ trong văn bản

Nội dung chính của văn bản

B2: Thực hiện nhiệm vụ

HS suy nghĩ cá nhân 2 phút và ghi ra giấy

GV hương dẫn theo dõi, quan sát HS (nếu HS gặp khó khăn)

B3: Báo cáo và thảo luận

HS báo cáo kết quả, HS khác theo dõi và nhận xét, bổ sung cho bạn

GV yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo

B4: Kết luận và nhận định

Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của HS

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ đôi khi hài hước, sử dụng nhiều từ ngữ địa phương

- Sử dụng hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng

2. Nội dung: 

-Tâm hồn tinh tế nhạy cảm của một cây bút tài hoa

- Truyền cho người đọc tình yêu, lòng tự hào về nền văn hóa ẩm thực 

Huế.

Hoạt động luyện tập

a)  Mục tiêu: HS có được những hiểu biết cơ bản về tác phẩm

b) Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi

 GV nêu yêu cầu: Viết doạn văn (khoảng 5-7 câu) về một nét sinh hoạt thể hiện vẻ đẹp của con người và truyền thống văn hóa nới em đang sống?

c) Sản phẩm:  vở ghi của HS

d) Tổ chức thực hiện:

  - HS làm bài tập. GV theo dõi, gợi ý và hỗ trợ, giải đáp thắc mắc nếu có.

  -  GV yêu cầu một số HS trình bày sản phẩm, các HS góp ý, bổ sung. 

   GV nhận xét và kết luận: 

 + GV nhận xét về cách diễn đạt, hành văn, nội dung trình bày trong đoạn văn 

 +  GV kết luận nội dung như mục Sản phẩm

 + GV nhấn mạnh  vào thông điệp và ý nghĩa của tác phẩm.

Hoạt động vận dụng (thực hiện ở nhà)

a.  Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức, kĩ năng  đã học để giải quyết nhiệm vụ thực tiễn theo yêu cầu của GV

b. Nội dung: Nhiệm vụ về nhà:

  Sưu tầm những câu tục ngữ, ca dao nói về những sản vật của quê hương Hà Nam

c. Sản phẩm: Bài làm của HS

d. Tổ chức thực hiện:

 GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu HS nghiêm túc thực hiện.

 HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

Tiết 6: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG

1. TRƯỚC GIỜ HỌC

GV  hướng dẫn học sinh chuẩn bị

-Xem lại  kiến thức về từ ngữ địa phương đã được học ở lớp dưới

-   Đọc tri thức ngữ văn  

2. TRÊN LỚP

2.1 Hoạt động 1:Xác định vấn đề/mở đầu

a. Mục tiêu: Thu hút sự chú ý,tạo hứng thú học tập,kết nối với văn bản đọc  và kiến thức tiếng Việt đã học.

b. Nội dung: Hs thảo luận và trả lời câu hỏi để xác định vấn đề của bài học

c. Tổ chức thực hiện

Hoạt  động của giáo viên

 Hoạt động của học sinh và sản phẩm cần đạt.

* Chuyển giao nhiệm vụ:GV yêu cầu hs trả lời theo cá nhân

 -Đã bao giờ việc sử dụng từ ngữ địa phương  làm em gặp khó khăn chưa? Hãy thuật lạ trường hợp đó?

-Theo em việc sử dụng từ ngữ đại phương có cần thiết không?

* Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ làm việc cá nhân

* Báo cáo nhiệm vụ

GV kết nối với bài học

 

-Sản phẩm

+ Câu chuyện của học sinh

+Rất cần thiết,nó làm cho cách diễn đạt phong phú hơn phù hợp với văn hoá vùng miền.

2.2 Hoạt đông 2:Hình thành kiến thức mới.

a. Mục tiêu: HS nhận biết được,phân tích được đặc điểm của từ ngữ địa phương và thực tế sử dụng từ ngữ địa phương hiện nay.

b. Nội dung :HS đọc SGK,thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời  câu hỏi để nhận biết từ ngữ đại phương và việc sử dụng từ ngữ đại phương.

c. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV

Hoạt động của hs và sản phẩm cần đạt

 +Chuyển giao nhiệm vụ :GV yêu cầu hs đọc phần tiếng Việt trong tri thức ngữ văn? Đọc nội dung phần  thẻ màu vàng thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi

-Thế nào là từ ngữ địa phương

- Sử dụng từ ngữ địa phương có tác dụng gì?

-Các từ ngữ điạ phương có đặc điểm gì ?

-Cần lưu ý những gì khi sử dụng từ ngữ đại phương ?

+Thực hiện nhiệm vụ

HS làm việc cá nhân

+Báo cáo kết quả

 

1. Nhận biết từ ngữ địa phương

-       HS trả lời

-       Sản phẩm

 

+ Khác với từ ngữ toàn dân,từ ngữ địa phương thường chỉ được dùng ở một vùng,miền nhất định.

+ Từ ngữ đại phương thể hiện tính đa dạng trong ngôn ngữ cộng đồng.

+ sử dụng từ ngữ địa phương không gây khó hiểu cho  người đọc người nghe và không làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

2.3: Hoạt động 3: Luyện tập

a. Mục tiêu: Hs hình thành được ngyên tắc ứng xử thích hợp với việc sử dụng từ đại phương  trong nói viết và trong giao tiếp xã hội.

b. Nội dung HS làm bài tập SGK

c.Tổ chức thực hiện

Hoạt động của Gv

Hoạt động của HS và sản phẩm cần đạt

-Chuyển giao nhiệm vụ

Gv Yêu cầu hs thực hiện bài tập 1( nhóm cặp)

-Thực hiện nhiệm vụ: Hs  suy nghĩ trao đổi và thực hiện nhiệm vụ

- Báo cáo sản phẩm.

 

-Chuyển giao nhiệm vụ

Gv Yêu cầu hs thực hiện bài tập 2( nhóm bàn)

-Thực hiện nhiệm vụ: Hs  suy nghĩ trao đổi và thực hiện nhiệm vụ

- Báo cáo sản phẩm.

 

 

 

-Chuyển giao nhiệm vụ

Gv Yêu cầu hs thực hiện bài tập 3( cá nhân )

-Thực hiện nhiệm vụ: Hs  suy nghĩ và thực hiện nhiệm vụ

- Báo cáo sản phẩm.

 

-Chuyển giao nhiệm vụ

Gv Yêu cầu hs thực hiện bài tập 4( nhóm bàn)

-Thực hiện nhiệm vụ: Hs  suy nghĩ trao đổi và thực hiện nhiệm vụ

- Báo cáo sản phẩm.

 

 

 

1. Bài tập 1/sgk/116

- Sản phẩm: Từ ngữ địa phương: thẫu,vịm,trẹc,o

- Vì tìm được những từ toàn dân tương

đương.

2.Bài tập 2/sgk/116

-Sản phẩm

Từ ngữ địa phương

-lạt

-Duống

-xắt

-đậu phụng

-vị tinh

-Thẫu

Từ ngữ toàn dân

-Nhạt

-Đưa xuống

-thá

-lạc

-bột ngọt

- dụng cụ đựng đồ ăn có miệng to

 

3.Bài tập 3/sgk/116

-Sản phẩm:Tác giả sử dụng từ ngữ địa phương nhằm khắc hoạ không khí,sắc thái riêng của người Huế góp phần tạo ấn tượng sâu đậm về Huế và văn hoá Huế.

 

4.Bài tập 4/sgk/116

Từ ngữ địa phương

-khổ qua

-Heo

-u

-đậu phộng

-tía

Từ ngữ toàn dân

-mướp đắng

-lợn

-mẹ

-lạc

-bố

 


2.4 Củng cố kiến thức

a.Mục tiêu: củng cố kiến thức trong bài học

b. Nội dung :Viết đoạn văn 5-7 câu chủ đề tự chọn có sử dung từ ngữ địa phương .

c Tổ chức thực hiện                   

Tiết 7: Văn bản (3)

HỘI LỔNG TỒNG

(Trần Quôc Vượng - Lê Văn Hảo - Dương Tất Từ)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Năng lực:

- HS nhận ra được văn bản thông tin về đề tài lễ hội

- Nhận biết được nét đặc sắc văn hoá của lễ hội Lồng Tồng - một lễ hội xuống đồng ở Việt Bắc

- Biết lựa chọn, phân tích các chi tiết tiêu biểu để khái quát đặc điểm của lễ hội

- Nêu được ấn tượng chung về vẻ đẹp văn hoá vùng miền trong văn bản

- Hiểu được cách miêu tả tinh tế, sinh động của tác giả.

2. Phẩm chất

- Bồi đắp cho HS những xúc cảm thẩm mĩ trước những nét đẹp truyền thống của từng vùng miền

B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- Máy chiếu, máy tính, bảng phụ và phiếu học tập, Rubric.

- Các hình ảnh, video liên quan (nếu có).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới.

b. Nội dung: HS nghe nhạc, xem đoạn phim, chia sẻ cá nhân để giải quyết một tình huống có liên quan đến bài học mới.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: (PP vấn đáp, quan sát, lắng nghe)

GV tiến hành cho HS xem video về lễ hội Lồng tồng

GV khích lệ HS:

- Chia sẻ những ấn tượng, cảm xúc những hình ảnh trong lễ hội

- Kể thêm về lễ hội mà em biết hoặc từng tham gia

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- HS lắng nghe, xem, suy nghĩ.

Bước 3: Báo cáo kết quả

- HS chia sẻ cá nhân.

Bước 4: Đánh giá, kết luận:GV nhận xét câu trả lời của HS, dẫn dắt để kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 2.1: Khám phá chung văn bản

a. Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản “Hội Lồng Tồng ”.

b. Nội dung hoạt động: Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thông tin, trình bày một phút để tìm hiểu về tác giả và tác phẩm như: đề tài, thể loại, phương thức biểu đạt, bố cục…

c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân trình bày được một số nét cơ bản về văn bản.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động:

 

HĐ của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

I. Khám phá chung văn bản

NV1: Tìm hiểu về tác giả, Văn bản  

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Qua tìm hiểu ở nhà, nêu những hiểu biết của em về tác giả)

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ

- HS dựa vào thông tin SGK và thu thập thông tin đã chuẩn bị ở nhà để trả lời.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trả lời nhanh.

Bước 4: Đánh giá, kết luận

- GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục 2.

1. Tìm hiểu chung về văn bản :

a.Tác giả:

-Trần Quốc Vượng

- Lê Văn Hảo

- Dương Tất từ

2. Văn bản:

* Thể loại: Văn bản thông tin

-*Phương thức biểu đạt chính: Thuyết minh

 

 

NV2: Tìm hiểu về chú thích và bố cục văn bản:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

*GV yêu cầu HS Giải thích một số từ khó trong SGK

*GV hướng dẫn cách đọc văn bản: Đọc to, rõ ràng; chú ý đọc đúng lời các bài hát( lượn)

Tìm bố cục , đề tài của văn bản?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

1. HS đọc văn bản, các em khác theo dõi, quan sát và nhận xét;

2. HS suy nghĩ để trả lời các câu hỏi của GV.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

- HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Đánh giá, kết luận

- GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau: Khám phá chi tiết văn bản

-* Đọc và tìm hiểu chú thích

- Giải thích các từ: Lồng tồng, Việt Bắc, ném còn, hát lượn……..

- Đọc văn bản :

*- Bố cục:

- P1: Từ đầu đến “múa sư tử và lượn Lồng tồng”:;Giới thiệu khái quát về hội Lồng Tồng

- P2: Từ “Trò chơi ném còn…” đến “…cuộc vui tiếp tục ”;Giới thiệu về trò chơi ném còn

- P3: Từ “Múa sư tử.” đến “ đo tài với đối phương”: Giới thiệu về trò múa sư tử

- P4: Còn lại: Giới thiệu về hoạt động hát lượn

* Đề tài

- Vămn hoá truyền thống vùng miền

 Hoạt động 2.2: Khám phá chi tiết văn bản

a. Mục tiêu:

- Nhận biết, lựa chọn, phân tích các chi tiết tiêu biểu miêu tả lễ hội truyền thống Hội Lồng Tồng

b. Nội dung: GV sử dụng PP thảo luận nhóm, KT đặt câu hỏi, HS làm việc các nhân, nhóm để tìm hiểu Ý nghĩa. đặc điểm của lễ hội

PHIẾU HỌC TẬP 01:

NHIỆM VỤ CỦA CÁC NHÓM:

Nhóm

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhiệm vụ

 

 

 

1Lễ hội tổ chức vào thời gian nào? , địa điểm tổ chức, vùng miền tổ chức

...............................

.....................

..........................

2) Phần cúng tế -lễ

..................................

.......................

.............................

3) Phần vui chơi- hội

................................

......................

...........................

 PHIẾU HỌC TẬP 02:

NHIỆM VỤ CỦA CÁC NHÓM:

Nhóm

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhiệm vụ

TRò chơi ném còn

Trò chơi múa sư tử

       Hoạt động hát- lượn

Các trò chơi, hoạt động diễn ra như thê nào

...............................

.....................

..........................

2)Những hoạt động đó thể hiện những khả năng nào của con người

..................................

.......................

.............................

3)Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức lễ hội?

................................

......................

...........................

c. Sản phẩm: Câu trả lời, phiếu học tập đã hoàn thiện của nhóm.

d. Tổ chức thực hiện:

HĐ của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

II. Khám phá chi tiết văn bản

Thao tác 1: Giới thiệu khái quát về lễ hội Lồng Tồng

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

- GV yêu cầu HS quan sát toàn bộ VB, lần lượt thực hiện các yêu cầu sau:

1) Tìm  những câu văn giới thiệu về lễ hội?

GV chia lớp thành 03 nhóm, HS thảo luận, hoàn thành vào Phiếu HT số 01:

1-Lễ hội tổ chức vào thời gian nào? , địa điểm tổ chức, vùng miền tổ chức

2) Phần cúng tế -lễ

3) Phần vui chơi- hội

- Thời gian làm việc nhóm: 05 phút.

 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc theo nhóm theo dõi văn bản và thực hiện yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- GV gọi HS trả lời. HS khác nhận xét bổ sung (nếu cần)

Bước 4: Đánh giá, kết luận (GV):

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

 

 

1/Giới thiệu khái quát về lễ hội Lồng Tồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Hội lồng tồng được tổ chức ở vùng Việt Bắc từ sau Tết Nguyên đán đến Tết Thanh minh

- Trong những ngày hội lồng tồng, dân làng mang cỗ đến cúng Thần Nông và Sau lễ cúng người ta ăn cỗ với thịt gà, thịt lợn, các loại bánh, loại rượu làm từ các sản phẩm nông nghiệp

-Tiếp đó là phần hội với các hoạt động như kéo co, thi bắn, ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng, đáng chú ý nhất là các trò ném còn, múa sư tử và lượn lồng tồng…

Thao tác 2: Tìm hiểu mục đích của việc mở lễ hội và tục thờ thần nông của người Tày , Nùng

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ:

- Trình bày ý nghĩa của việcmowr lễ hội?

- Sản vật cúng lễ có liên quạn gì tới tục xuống đồng và tục thờ thành hoàng?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.

Làm việc cá nhân, kĩ thuật viết tích cực

Bước 3: Báo cáo

Bước 4: Đánh giá, kết luận:

- GV nhn xét thái độ và kết quả làm việc ca của HS.

- Chuẩn kiến thức & chuyn dn sang mục 2;

Thao tác 3:Tìm hiẻu các hoạt động của lễ hội

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV):

GV chia lớp thành 03 nhóm, HS thảo luận, hoàn thành vào Phiếu HT số 02:

1/ Các trò chơi, hoạt động diễn ra như thê nào

2)Những hoạt động đó thể hiện những khả năng nào của con người

3/ Người dân gửi gắm mong ước gì khi tổ chức lễ hội ?

- Thời gian làm việc nhóm: 05 phút.

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc theo nhóm theo dõi văn bản và thực hiện yêu cầu.

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

- GV gọi HS trả lời. HS khác nhận xét bổ sung (nếu cần)

Bước 4: Đánh giá, kết luận (GV):

- GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

 

?Lượn, tiếng nói tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời Việt Bắc.

Em cảm nhận như thế nào về thái độ đánh giá của người viết qua câu văn trên?

- Trong câu văn “Lượn, tiếng nói tình yêu, tiếng lòng của ngày hội xuân, lành mạnh, trong sáng, đầy sức sống, vang vọng sôi nổi mà êm đềm dưới trời Việt Bắc” người viết đã thể hiện thái độ tôn trọng, trân trọng đối với nét văn hóa của vùng Việt Bắc, của đồng bào Tày – Nùng. Đồng thời, tác giả cũng cho rằng đây là nét văn hóa đáng quý, là bản sắc của người dân cần được giữ gìn và phát huy.

 

 

 

 

 

- Sản vật cúng tế trong hội lồng tồng có liên quan tới tục mở hội xuống đồng và tục thờ thành hoàng – thần nông là:

+ Lồng tồng tiếng Tày – Nùng có nghĩa là xuống đồng.

+ Thần thành hoàng làng của đồng bào Tày – Nùng là Thần Nông.

+ Đình thành hoàng thờ những nhân vật ngày xưa đã có công khai phá ruộng nương, xây dựng và bảo vệ bản mường.

=> Do đó các vật phẩm cúng tế sẽ là các sản phẩm được sản xuất từ hoạt động sản xuất nông nghiệp như: thịt gà, thịt lợn, các loại bánh, các loại rượu…

2. Những hoạt động của cư dân trong phần hội Lồng Tồng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Những hoạt động nào cư dân trong phần hội miêu tả trong phần hội là: thi ném còn, thi múa sư tử, lượn lồng tồng…

-Những hoạt động đó biểu thị con người có phẩm chất và khả năng: sáng tạo, đoàn kết để trở thành một cộng đồng vững mạnh.

- Thông qua tổ chức lễ hội lồng tồng người dân gửi gắm mong ước sẽ có mùa màng bội thu, dân làng được bình an, may mắn, tốt lành.

Hoạt động 2.3: Hướng dẫn HS tổng kết

a. Mục tiêu: Giúp HS khái quát nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của văn bản

b. Nội dung:

- GV sử dụng KT đặt câu hỏi, tổ chức hoạt động cá nhân .

- HS làm việc cá nhân, trình bày sản phẩm, quan sát và bổ sung.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

                                                       

HĐ của GV và HS

Dự kiến sản phẩm

III. Tổng kết

 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV sử dụng kĩ thuật viết 01 phút để yêu cầu HS hoạt động cá nhân, tóm tắt những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung, ý nghĩa của văn bản.

? Em rút ra bài học nào khi đọc hiểu tác phẩm là  tiểu thuyết  ?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

-   HS suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy câu trả lời trong 01 phút.

-   GV hướng theo dõi, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

 - HS trình bày các nội dung tổng kết. HS khác bổ sung.

Bước 4: Đánh giá, kết luận (GV):

-   GV nhận xét, đánh giá, biểu dương, chuẩn kiến thức bài học.

1. Nghệ thuật

- Sử dụng phương pháp thuyết minh, cung cấp tti thức khách quan.

 - Ngôn ngữ kể chuyện sinh động,  cách miêu tả chân thực  dễ hiểu

2. Nội dung – Ý nghĩa

- Văn bản đã khắc hoạ ấn tượng vẻ đẹp lễ hội truyền thống và con người Tầy , Nùng vùng quê Việt Bắc vừa gần gũi, mộc mạc , hồn nhiên, vừa mạnh mẽ,sáng tạo ..

- Văn bản đã bồi đắp cho mỗi chúng ta tình cảm yêu mến nét đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam

 

 

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức trong bài học,

b. Nội dung: Viết đoạn văn 5- 7 câu trình bầy cảm nhận của em về vẻ đẹp lễ hội Lông Tồng của người dân tộc Tày, Nùng mà em vừa được học

c. Sản phẩm: Bài viết của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Viết đoạn văn 5- 7 câu trình bầy cảm nhận của em về vẻ đẹp lễ hội Lông Tồng của người dân tộc Tày, Nùng mà em vừa được học

- Kĩ thuật : viết tích cực

 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

-   HS suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy câu trả lời trong 03 phút.

GV hướng theo dõi, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

 - HS trình bày các nội dung tổng kết. HS khác bổ sung.

Bước 4: Đánh giá, kết luận (GV):

GV nhận xét, đánh giá, biểu dương, chuẩn kiến thức bài học.

- HS viết, giáo viên gọi học sinh đọc, gọi học sinh khác nhận xét

HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

a.  Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để vận dụng vào thực tế, kết nối chi tiết trong VB với cảm xúc, tưởng tượng của bản thân.

b. Nội dung:

? Hãy trình bầy ngắn gọn một lễ hội ở quê em , hoặc ở địa phương khác mà em có dịp tham gia, hoặc em biết? Em có cảm nhận gì vè lễ hội đó?

c. Sản phẩm: Bài viết của HS.

d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

? Hãy trình bầy ngắn gọn một lễ hội ở quê em , hoặc ở địa phương kacs mà em có dịp tham gia, hoặc em biết? Em có cảm nhận gì vè lễ hội đó?

GV sử dụng kỹ thuật “Viết tích cực”, kĩ thuật công não; HS làm việc cá nhân

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

-   HS suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy câu trả lời trong 01 phút.

GV hướng theo dõi, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

 - HS trình bày các nội dung tổng kết. HS khác bổ sung.

Bước 4: Đánh giá, kết luận (GV):

GV nhận xét, đánh giá, biểu dương, chuẩn kiến thức bài học.

PHẦN 2: VIẾT

(Tiết 8,9,10)

1, Trước giờ học

GV hướng dẫn học sinh  Hoàn thành phiếu học tập.

Văn bản tường trình được viết trong hoàn cảnh nào………………………………..

Văn bản tường trình gồm mấy phần…………………………………………………

Trình bầy văn bản này cần lưu ý những gì ………………………………………….

2. Trên lớp

2.1 Hoạt động 1: Khởi động và xác định vấn đề học tập

-Thu hút sự chú ý,tạo hứng thú học tập.kết nối  hiểu biết của  học sinh với những bài học trước.

-Nội dung : Học sinh có thể kể lại  ngắn gọn một tình huống trong cuộc sống của mình hay đã gặp.

2.2 Hoạt động 2 Hình thành kiến thức

-Mục tiêu giúp học sinh hình thành kiến thức kĩ năng để viết văn bản tường trình đúng thể thức.

-Nội dung:Tìm hiểu cách thức viết văn bản tường trình

-Tổ chức thực hiện.

Hoạt động của GV

Hoạt động của học sinh và sản phẩm cần đạt

1.Những lưu ý khi viết văn bản tường trình

Yêu cầu học sinh trình bầy nội dung đã chuẩn bị theo phiếu học tập.

HS làm việc cặp đôi và trả lời câu hỏi.Theo em thì  trong những hoàn cảnh  hay tình huống nào  người ta cần sử dụng văn bản tường trình? Việc viết tường trình nhằm mục đích gì? EM đã bao giờ viết tường trình chưa?

 

GV nhận xét và dẫn dắt vào bài .

- Hs trình bầy

- Sản phẩm: Phiếu học tập có phần trả lời các câu hỏi.

-Bản tường trình là loại văn bản được sử dụng khi có một sự việc gây hậu qảu xấu xảy ra

-Mục đích của văn bản này là để trình bầy một cách rõ  ràng sự việc diễn ra trong đó nêu được mức độ trách nhiệm của mình

 

2. Phân tích bài viết tham khảo

B1 Chuyển giao nhiệm vụ

*GV  yêu cầu hs làm việc theo nhóm  qua phiếu học tập  đer phân tíc bài  viết tham khảo

Dựa vào phiếu học tập GV yêu cầu HS phân tích câu hỏi trong sách giáo khoa

-Nêu nhậ xét về việc tuân thủ thể thức văn bản tường trình trong văn bản trên.

-Vì sao bản tường trình có tên gọi và phải ghi đầy dủ thời gian,địa điểm,người viết tường trình.

-Khi viết tường trình nội dung nào cần ghi cụ thể,chi tiết.

* Thực hiện nhiệm vụ

* Báo cáo kết quả

 

GV Qua  việc phân tích bản tường trình tham khảo nêu thể thức của bản tường trình.

GV Yêu cầu học sinh đọc thể thức của bản tường trình trong sách giáo khoa trang 120.

 

-HS làm việc theo nhóm trao đổi và trình bầy.

-Sản phẩm phiếu học tập đã hoàn thành

 

 

 

-HS trao đổi trình bầy kết quả

-Sản phẩm

+ Văn bản đã tuân thủ thể thức của một văn bản tường trình.

+ Tường trình phải có tên gọi  và ghi đủ thời gian địa diểm,người viết tường trình vì đây là bằng chứng để đánh giá một vụ việc.

+Diễn biến của vụ việc cần được ghi lại chi tiết.

-Sản phẩm thể thức của tường trình trong SGK trang 120

 

3. Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập vận dụng

a. Mục tiêu: Hs viết được bản tường trình của một vụ việc xảy ra với mình hoặc được chứng kiến.

b.Nội dung:HS trả lời và câu hỏi và thực hiện các bước của quy trình viết.

c.Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV

Hoạt động của học sinh và sản phẩm cần đạt

1.Trước khi viết

*. Chuyển giao nhiệm vụ:GV giao nhiệm vụ cho hs: Viết bản tường trình về vi phạm nội quy của lớp học hay  vi phạm nội quy của nhà trường.

a.Xác định mục đích viết  và người đọc

-GV yêu cầu hs  làm việc cá nhân xác định mục đích viết và người đọc trước khi viết tường trình xảy ra với chính mình hoặc chứng kiến.

* Thực hiện nhiệm vụ : Hoc sinh suy nghĩ trả lời câu hỏi.

* Báo cáo kết quả

 

b.Lựa chọn nội dung để viết tường trình

-GV yêu cầu HS hình dung lại sự việc đã xảy ra để ghi lại tường trình

GV phỏng vấn  5 đến 7 học sinh về tên gọi của tường trình

-Gv mời một số hs khác góp ý và Gv góp ý cho tên tường trình

-HS suy nghĩ trả lời

-Sản phẩm:

+ Mục đích viết là ghi chép trung thực nội dung diễn biến của sự việc  nhằm xây dựng hồ sơtin cậy về một vụ việc nào đó.

+ Người đọc: Tất cả những người liên quan đến sự việc,những cơ quan cá nhân có lên quan muốn nắm bắt thông tin về vụ việc đã xảy ra.

-HS suy nghĩ và thực hiện nhiệm vụ

-Sản phẩm:Tên bản tường trình mà học sinh chuẩn bị  viết.

2.Viết tường trình

* Chuyển giao nhiệm vụ:GV Yêu cầu Hs  làm việc cá nhân đọc sách giáo khoa và nêu một vài điểm cấn lưu ý khi viết tường trình.

* Thực hiện nhiệm vụ Hs suy nghĩ  trả lời

*Báo cáo  kết quả

-GV nhắc lại những yêu cầu,lưu ý khi viết tường trình.

-GV yêu cầu học sinh viết tường trình.

-Học sinh đọc SGK,suy nghĩ và trình bầy.

 

 

 

-Hs viết tường trình

3.Chỉnh sửa biên bản

Gv yêu cầu hs chỉnh sửa tường trình theo cặp(chỉnh sửa lẫn nhau)dựa trên gợi ý chỉnh sửa SGK trang 123

-Hs đọc bảng gợi ý chỉnh sửa tường trình

-Hs dùng bút màu để đánh dấu và chỉnh sửa tường trình của mình và của bạn.

-Hs trình bầy  kết quả chỉnh sửa tường trình.

4. Củng cố kiến thức.

a. Mục tiêu: HS hiểu được tình huống nào cần làm tường trình

b.Nội dung:trình bầy một bản tường trình đúng thể thức

c. Tổ chức thực hiện

PHẦN 3: NÓI VÀ NGHE

(Tiết 11,12)

Trình bầy ý kiến về một vấn đề văn hoá truyền thống trong xã hội hiện đại

1. Trước khi nói

GV hướng dẫn học sinh chuẩn bị Học sinh mang bài viết đã viết về chủ đề  Chúng em chung tay để bảo tồn hát trống quân ở quê hương Liêm Thuận Thanh Liêm

2. Trên lớp

2.1 Hoạt động 1 Xác định vấn đề /mở đầu

a.Mục tiêu: HS nắm được nội dung của dự án “ Chúng em chung tay để bảo tồn hát trống quân ở quê hương Liêm Thuận Thanh Liêm”

b.Nội dung: HS trình bầy lại ý tưởng của dự án

c. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV

 Hoạt động của HS và sản phẩm cần đạt

- Chuyển giao nhiệm vụ:GV Yêu cầu hs trình bầy mục tiêu,ý nghĩa của dự án“ Chúng em chung tay để bảo tồn hát trống quân ở quê hương Liêm Thuận Thanh Liêm”

-GV yêu cầu các nhóm trưởng lên báo cáo tiến độ thực hiện dự án của mỗi nhóm.

* THực hiện nhiệm vụ HS suy nghĩ trao đổi

* Báo cáo kết quả

 

-HS trình bầy về dự án đã được thực hiện.

2.2 Hoạt động 2: Hoạt đông luyện tập

a. Mục tiêu: Hs thảo luận được giải pháp để bảo tồn một sinh hoạt văn hoá dân gian của địa phương.

b.Nội dung: HS trình bầy thảo  luận về giải pháp để bảo tồn c

c. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV

Hoạt động của Hs và sản phẩm cần đạt

1.Trước khi nói

a.Xác định mục đích nói và người nghe

 * Chuyển giao nhiệm vụ :GV mời một số hs chia sẻ việc xác định mục đích nói và nghe khi thảo luận về giảo pháp để bảo tồn “ Chúng em chung tay để bảo tồn hát trống quân ở quê hương Liêm Thuận Thanh Liêm”

* Thực hiện nhiệm vụHS suy nghĩ trao đổi

*Báo cáo kết quả

 

 

-Sản phẩm

+ Mục đích nói: đi tìm một giải pháp tối ưu,khả thi có thể thực hiện được ngay để bảo tồn một sinh hoạt văn hoá truyền thống của của địa phương.

+Người nghe:Những người có chung mối quan tâm và mong muốn được  cúng ta thảo luận vấn đề.

b.Chuẩn bị nội dung nói và tập luyện

* Chuyển giao nhiệm vụ:GV chiếu phiếu đánh giá theo tiêu chí thảo luận về giải pháp bảo tồn một sinh hoạt văn hoá truyền thống của địa phương

-GV hướng dẫn học sinh phân tích kĩ từng tiêu chí và mức điểm của mỗi tiêu chí.

* Thực hiện nhiệm vụ:Hs trao đổi theo nhóm để chuẩn bị trình bầy.

* Báo cáo kết quả

-HS phân tích phiếu đánh giá theo tiêu chí

2.Trình bầy bài nói

-GV mời đại diện các nhóm  trình bầy sản phẩm của dự án.

+Nhóm 1,2,3 thảo luận  về giải pháp bảo tồn một sinh hoạt văn hoá của địa phương ( Nhiệm vụ giả sử em là trưởng ban văn hoá của huyện,xã  em hãy trình bầy giải pháp đề bảo tồn một sinh hoạt văn hoá dân gian của địa phương)

+ Nhóm 4,5,6 thảo luận  về giải pháp bảo tồn một sinh hoạt văn hoá của địa phương( Nhiệm vụ nêu em là một thành viện của ban giám hiệu nhà trường em hãy trình bầy bầy giải pháp đề bảo tồn một sinh hoạt văn hoá dân gian của địa phương)

-Đại diện các nhóm trình bầy bài nói và thảo luận về giải  pháp trước lớp.

-HS khác lắng nghe đánh giá kết quả trình bầy vào phiếu cá nhân.

-Học sinh thống nhất đánh giá theo nhóm.

 PHIÉU ĐÁNH GIÁ THEO TIÊU CHÍ


TIÊU CHÍ

                                         MỨC ĐỘ

Chưa đạt

(0 điểm )

Đạt

(1 điểm )

Tốt

(2 điểm)

1.Đưa ra được thực trang của sinh hoạt văn hoá dân gian hát trống quân  tại địa phương

Chưa đưa ra được thực trang của sinh hoạt văn hoá dân gian hát trống quân  tại địa phương

Đưa ra được thực trạng của sinh hoạt văn hoá dân gian hát trống quân  tại địa phương

Đưa ra được thực trạng thuyết phục của sinh hoạt văn hoá dân gian hát trống quân  tại địa phương

2.Đề xuất được giải pháp để bảo tồn được sinh hoạt văn hoá hát trống quân

 Chưa đề xuất được giải pháp để bảo tồn được sinh hoạt văn hoá hát trống quân

Đề xuất được  một số giải pháp để bảo tồn được sinh hoạt văn hoá hát trống quân

Đề xuất được  một số giải pháp rất hợp lí để bảo tồn được sinh hoạt văn hoá hát trống quân

3.Sử dụng yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ hiệu quả

Sử dụng yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ chưa phù hợp với nội dung trình bầy

Sử dụng yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ  phù hợp với nội dung trình bầy

Sử dụng yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ  phù hợp với nội dung trình bầy và thuyết phục chuyên nghiệp

4.Sử dụng các phương tiện hỗ trợ( tranh ,ảnh,video…)khi trình bầy.

Không sử dụng các phương tiện hỗ trợ( tranh ,ảnh,video…)khi trình bầy.

Có sử dụng một vài phương tiện hỗ trợ( tranh ,ảnh,video…)khi trình bầy.

Có một vài phương tiện hỗ trợ hợp lí thuyết phục khi trình bầy.

5. Trao đổi với nhóm khác có hiệu quả

Không trao đổi với người nghe hoặc trao đổi chưa đúng vào nội dung thảo luận

Trao đổi với người nghe  tương đối rõ về  nội dung thảo luận

Trao đổi với người nghe  về  nội dung thảo luận một cách rõ ràng thuyết phục.

TỔNG ĐIỂM    …/10 ĐIỂM

3.Sau khi nói.

Trao đổi về bài nói theo gợi ý  trang 125 SGK

Tài liệu có 370 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống

Xem thêm các bộ Giáo án lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giáo án môn Toán lớp 7 - KNTT

Giáo án môn Địa lí lớp 7 - KNTT

Giáo án môn Giáo dục công dân lớp 7 - KNTT

Giáo án môn Lịch sử lớp 7 - KNTT

1 2012 lượt xem
Tải về