Giáo án Hóa 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo 2024): Liên kết ion

Với Giáo án Bài 9: Liên kết ion Hóa lớp 10 sách Chân trời sáng tạo sẽ giúp thầy cô dễ dàng giảng dạy và biên soạn giáo án Hóa 10 Bài 9.

1 547 08/01/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 300k mua trọn bộ Giáo án Hoá 10 Chân trời sáng tạo bản word (cả năm) trình bày đẹp mắt (Chỉ 30k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Giáo án Hóa 10 Bài 9 (Chân trời sáng tạo): Liên kết ion (1 tiết)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực chung

- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về loại liên kết hóa học hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình khi chúng phản ứng với nhau.

- Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt sự hình thành các loại ion và liên kết ion; hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của giáo viên, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận và thuyết trình.

2. Năng lực hóa học

- Năng lực nhận thức hoá học: Trình bày sự hình thành liên kết ion; Nêu được cấu tạo tinh thể NaCl; Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn ở điều kiện thường; Lắp được mô hình tinh thể NaCl (theo mô hình có sẵn).

- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Khám phá, tìm hiểu những bí ẩn của tự nhiên cũng như ứng dụng trong cuộc sống dựa trên kiến thức về liên kết ion.

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được cách hình thành liên kết hóa học của các hợp chất ion; ứng dụng của hợp chất ion.

3. Phẩm chất

- Chăm chỉ: Trung thực,cẩn thận, tỉ mỉ, kiên nhẫn khi tiến hành thí nghiệm và báo cáo kết quả thí nghiệm.

- Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn Hóa học.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Giáo viên

- Sưu tầm hình ảnh video/ hình ảnh động mô phỏng có nội dung liên quan đến bài học, thiết kế phiếu học tập, dụng cụ lắp rắp mô hình NaCl.

2. Học sinh

- Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới.

II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu

- Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.

b. Nội dung

CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG

Câu 1: Các nguyên tử nhường hoặc nhận electron có còn trung hòa về điện không? Chúng mang điện tích âm hay dương? Các phần tử mang điện này được gọi là gì?

Câu 2: Muối thường là các hợp chất chứa liên kết ion. Liên kết ion là gì?

c. Sản phẩm

TRẢ LỜI CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG

Câu 1:

- Các nguyên tử nhường hoặc nhận electron sẽ không còn trung hòa về điện (vì khi đó số p < e hoặc p > e).

- Khi số p < e phần tử đó mang điện tích âm; số p > e phần tử đó mang điện tích dương.

- Các phần tử mang điện này gọi là ion.

Câu 2: Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

d. Tổ chức thực hiện

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu học sinh làm việc theo cặp đôi, hoàn thiện câu hỏi ở phần khởi động.

Nhận nhiệm vụ.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS.

Suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Yêu cầu đại diện một học sinh báo cáo kết quả.

Báo cáo sản phẩm.

Bước 4: Kết luận và nhận định

- GV nhận xét đúng sai và chốt kiến thức ở câu hỏi 1.

- Với câu hỏi 2, GV không nhận xét tính đúng sai mà dùng nó để dẫn vào bài:

Vậy liên kết ion là gì? Sự tạo thành liên kết ion diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết trong bài học ngày hôm nay.

HS hình thành động cơ học tập.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về: “Ion và sự hình thành ion”

a. Mục tiêu

- Trình bày được sự tạo thành ion, ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử.

b. Nội dung

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Câu 1: Quan sát Hình 9.1, nhận xét số electron trên lớp vỏ với số proton trong hạt nhân của mỗi ion tạo thành.

Câu 2: Trình bày cách tính điện tích của các ion thu được khi nguyên tử nhường hoặc nhận thêm electron trong Hình 9.1.

Câu 3: Ion Na+ và ion O2- thu được có bền vững về mặt hóa học không? Chúng có cấu hình electron giống cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố nào?

c. Sản phẩm

TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

Câu 1:

- Ion sodium có số electron trên lớp vỏ ít hơn số proton trong hạt nhân.

- Ion oxide có số electron trong lớp vỏ nhiều hơn số proton trong hạt nhân.

Câu 2:

Điện tích ion = số đơn vị điện tích hạt nhân – số electron của ion.

+ Điện tích ion sodium = 11 – 10 = +1

+ Điện tích ion oxide = 8 – 10 = -2.

Câu 3:

- Ion Na+ và ion O2- thu được đều có 8 electron ở lớp ngoài cùng nên bền vững về mặt hóa học.

- Hai ion Na+ và O2- đều có cấu hình electron giống với khí hiếm He với 2 lớp electron và 8 electron ở lớp ngoài cùng.

d. Tổ chức thực hiện

………………………………………….

………………………………………….

………………………………………….

Tài liệu có 11 trang, trên đây là tóm tắt 3 trang đầu của Giáo án Hóa 10 Bài 9 Chân trời sáng tạo.

Để mua Giáo án Hóa 10 Chân trời sáng tạo năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô truy cập Link tài liệu

Xem thêm giáo án Hóa 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giáo án Bài 10: Liên kết cộng hóa trị

Giáo án Bài 11: Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals

Giáo án Bài 12: Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống

Giáo án Bài 13: Enthalpy tạo thành và sự biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học

Giáo án Bài 14: Tính biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học

1 547 08/01/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: