Giải Lịch sử 9 Bài 18 (Kết nối tri thức): Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991

Với giải bài tập Lịch sử 9 Bài 18: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 9.

1 193 10/08/2024


Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 18: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991

Mở đầu trang 91 Bài 18 Lịch Sử 9: Vào ngày cuối năm 1976, hai con tàu Thống Nhất dồng thời xuất phát từ ga Hà Nội và ga Sài Gòn, mang theo ý chí và quyết tâm của toàn dân tộc về sự thống nhất trọn vẹn của đất nước. Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về những nhiệm vụ mà nhân dân Việt Nam đã hoàn thành để thống nhất đất nước, giữ vững độc lập chủ quyền và tiến vững chắc trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn lịch sử mới.

Vào ngày cuối năm 1976, hai con tàu Thống Nhất dồng thời xuất phát từ ga Hà Nội và ga Sài Gòn

Trả lời:

- Trong những năm 1975-1976, nhân dân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ thoongs nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Trong những năm 1975 – 1991, nhân dân Việt Nam luôn kiên quyết đấu tranh để bảo vệ chủ quyền và toàn vienj lãnh thổ, ví dụ như:

+ Đấu tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam (1975-1979)

+ Đấu tranh bảo vệ biên giới phía Bắc (1979)

+ Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo

- Từ 1986 đến nay, Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

1. Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước

Câu hỏi 1 trang 92 Lịch Sử 9: Khai thác tư liệu trong mục, hãy cho biết vì sao cần phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước?

Khai thác tư liệu trong mục, hãy cho biết vì sao cần phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước

Trả lời:

- Sau Đại thắng Xuân 1975, Việt Nam đã được thống nhất về lãnh thổ, song ở mỗi miền Nam-Bắc lại tồn tại những hình thức tổ chức Nhà nước khác nhau, đó là:

+ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ở miền Bắc)

+ Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (ở miền Nam)

- Nguyện vọng của nhân dân cả nước: mong muốn có một Nhà nước thống nhất.

- Cần tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

- Tình hình an ninh, quốc phòng của đất nước ở biên giới Tây Nam và phía Bắc còn nhiều phức tạp.

=> Do đó, Việt Nam cần phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

Câu hỏi 2 trang 92 Lịch Sử 9: Trình bày nét chính về quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước.

Trả lời:

♦ Quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước

- Tháng 9/1975, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 24 đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Từ ngày 15 đến ngày 20/ 9/1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị thống nhất đất nước họp tại Sài Gòn đã nhất trí hoàn toàn các vấn đề về chủ trương, biện pháp nhằm thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

- Ngày 25/4/1976, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung trong cả nước.

- Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội khóa VI của nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên tại Hà Nội. Quốc hội đã:

+ Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất.

+ Quyết định lấy tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thủ đô là Hà Nội; thành phố Sài Gòn-Gia Định đổi tên là thành phố Hồ Chí Minh; Quốc kì-Cờ đỏ sao vàng; Quốc ca-Tiến quân ca; Quốc huy mang dòng chữ “Cộng hòa XHCN Việt Nam”;

⇒ Thành công của kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI đã hoàn thành quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước.

♦ Ý nghĩa

- Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.

- Tạo điều kiện pháp lí để hoàn thành thống nhất trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, tư tưởng...

- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

- Nâng cao vị thế của Việt Nam, mở ra thời kì mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế.

2. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

Câu hỏi 1 trang 93 Lịch Sử 9: Trình bày cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam, vùng biên giới phía Bắc trong những năm 1975-1979.

Trả lời:

Bảo vệ biên giới Tây Nam

- Bối cảnh:

+ Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, chính quyền Pôn Pốt ở Cam-pu-chia đã có nhiều hoạt động khiêu khích, xâm phạm chủ quyền của Việt Nam: đánh chiếm đảo Phú Quốc, đảo Thổ Chu, tàn sát dân thường tại Hà Tiên, An Giang, Tây Ninh,...

+ Trước tình hình này, Việt Nam đã ra tuyên bố nêu rõ hành động sai trái của chính quyền Pôn Pốt, thể hiện thái độ thiện chí muốn giải quyết vấn đề biên giới bằng con đường thương lượng hoà bình. Tuy nhiên, chính quyền Pôn Pốt đều từ chối và cắt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Diễn biến chính:

+ Tháng 12-1978, chính quyền Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn bộ binh cùng nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng đơn phương tấn công Tây Ninh để mở đường tiến sâu vào lãnh thổ Việt Nam.

Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, từ ngày 23-12-1978, quân đội Việt Nam mở cuộc tổng phản công và chỉ trong thời gian ngắn đã đánh bại quân xâm lược.

- Ý nghĩa:

+ Giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.

+ Tạo thời cơ lớn cho cách mạng Cam-pu-chia giành thắng lợi.

Bảo vệ biên giới phía Bắc

- Bối cảnh: Từ năm 1978, Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật và có nhiều hành động khiêu khích, xâm phạm ở khu vực biên giới phía Bắc của Việt Nam.

- Diễn biến chính:

+ Ngày 17-2-1979, khoảng 60 vạn quân Trung Quốc tấn công dọc tuyến biên giới phía Bắc, từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).

+ Quân dân các tình biên giới phía Bắc đã kiên cường chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Nhiều trận chiến quyết liệt đã diễn ra ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Lào Cai,...

+ Trước cuộc chiến đấu của quân dân Việt Nam và sự phản đối mạnh mẽ của dư luận, Trung Quốc phải tuyên bố rút quân (5-3-1979). Tuy nhiên, tình hình trên tuyến biên giới phía Bắc tiếp tục căng thẳng kéo dài cho tới cuối những năm 80 của thế kỉ XX, đặc biệt là ở Vị Xuyên (Hà Giang).

- Ý nghĩa: Cuộc chiến đấu chính nghĩa bảo vệ biên giới phía Bắc thắng lợi đã khẳng định ý chí, quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

Câu hỏi 2 trang 93 Lịch Sử 9: Việt Nam đã có những hoạt động gì nhằm đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo?

Trả lời:

Để đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo, Việt Nam đã:

- Tiếp tục quản lí, thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp ở Biển Đông, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Cụ thể:

+ Các đơn vị hành chính được thành lập như: huyện Bạch Long Vĩ (Hải Phòng, huyện Hoàng Sa (Đà Nẵng), huyện Trường Sa (Khánh Hoà)...

+ Nhiều văn bản pháp lí liên quan đến các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam được ban hành. Nhiều tuyên bố về chủ quyền biển, đảo của Nhà nước Việt Nam cũng được công khai tại các diễn dàn quốc tế.

- Kiên quyết đấu tranh chống lại các hành động xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam ở Biển Đông. Cụ thể:

+ Tháng 3-1988, quân đội Trung Quốc huy động lực lượng lớn tấn công một số đảo chìm và bãi ngầm thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam (Gạc Ma, Cô Lin, Len Đao).

+ Trong cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền tại đảo Gạc Ma, chiến sĩ Hải quân Việt Nam đã anh dũng hi sinh. Ngay lúc đó, Chính phủ Việt Nam đã thông báo cho Liên hợp quốc về vấn đề này, đồng thời gửi nhiều công hàm phản đối và đề nghị bên Việt Nam-Trung Quốc thương lượng để giải quyết vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hoà bình,....

3. Tình hình chính trị, kinh tế và xã hội từ năm 1976 đến năm 1985

Câu hỏi trang 94 Lịch Sử 9: Hãy trình bày tình hình chính trị, kinh tế và xã hội của Việt Nam trong những năm 1976-1985.

Trả lời:

Về chính trị

- Sau khi thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới: đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.

+ Các đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976), lần thứ V (1982) đã đề ra và phát triển đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước.

+ Hiến pháp mới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thông qua (12-1980);

+ Bộ máy chính quyền trung ương và địa phương tiếp tục được củng cố và kiện toàn,..

- Việt Nam phát triển quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác toàn diện, thân thiện với các nước xã hội chủ nghĩa; từng bước thiết lập quan hệ với các nước ASEAN, gia nhập tổ chức Liên hợp quốc (1977)..

Về kinh tế

- Thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển kinh tế-xã hội (1976-1980 và 1981-1985), nhân dân Việt Nam đã:

+ Từng bước khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh;

+ Khôi phục phần lớn cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc và xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam;

+ Khai thông giao lưu hàng hoá giữa hai miền Bắc-Nam.

- Các ngành sản xuất trong cả nước được tổ chức theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa dựa trên nguyên tắc tập trung. Thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể dược tăng cường. Nhiều công trình hạ tầng lớn cũng được xây dựng,

- Tuy nhiên, trong giai đoạn này, sản xuất không đủ cung ứng, đặc biệt là sản xuất lương thực, lạm phát tăng cao và kéo dài.

♦ Về xã hội

- Hoạt động giáo dục, văn hoá được đẩy mạnh để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.

- Mặc dù thu nhập của người dân được cải thiện song đời sống còn gặp nhiều khó khăn, Nhà ở, điều kiện vệ sinh, sinh hoạt văn hoá ở nhiều nơi còn thiếu thốn, nghèo nàn.

4. Công cuộc Đổi mới đất nước từ năm 1986 đến năm 1991

Câu hỏi trang 95 Lịch Sử 9: Giải thích vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định tiến hành công cuộc Đổi mới toàn diện đất nước?

Trả lời:

- Nguyên nhân khách quan:

+ Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

+ Công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc bước đầu đạt được nhiều thành tựu.

+ Tác động của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa.

+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX, xu thế hòa hoãn Đông-Tây đã diễn ra → tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ quốc tế.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Những sai lầm về chủ trương, chính sách trong việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm (1976-1985) → Việt Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội.

+ Việt Nam đang có những bất lợi trong quan hệ quốc tế (với Mĩ, Trung Quốc, ASEAN,...) → cần phải điều chỉnh chính sách đối ngoại.

→ Đổi mới là quy luật tất yếu của thời đại, là vấn đề sống còn của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Câu hỏi trang 95 Lịch Sử 9: Hãy nêu nội dung cơ bản của đường lối đối mới của Đảng.

Trả lời:

♦ Đảng đề ra lần đầu tiên tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986).

♦ Đường lối đổi mới tiếp tục được điều chỉnh, bổ sung và phát triển qua nhiều kì Đại hội Đảng: lần VII (tháng 6/1991), lần VIII (tháng 6/1996), lần IX (tháng 4/2001),...

Nội dung cụ thể của Đường lối đổi mới đất nước:

- Kinh tế:

+ Xoá bỏ mô hình quân li kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.

+ Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.

+ Kêu gọi đầu tư nước ngoài và mở rộng kinh tế đối ngoại.

- Chính trị

+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

+ Mở rộng quan hệ đối ngoại, tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Câu hỏi 1 trang 96 Lịch Sử 9: Nêu kết quả và ý nghĩa của công cuộc Đổi mới của Việt Nam trong giai đoạn 1986-1991.

Trả lời:

Kết quả:

- Kinh tế:

+ Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước bắt đầu hình thành.

+ Việc thực hiện tốt Ba chương trình kinh tế (Lương thực, thực phẩm, Hàng tiêu dùng và Hàng xuất khẩu) đã giúp phục hồi sản xuất, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát,...

- Chính trị:

+ Hoạt động của các tổ chức chính trị được đổi mới theo hướng phát huy dân chủ: tăng cường quyền làm chủ của nhân dân, quyền lực của các cơ quan dân cử,...

+ Quan hệ đối ngoại từng bước được mở rộng, từ đó tạo môi trường thuận lợi hơn cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ý nghĩa: Những thành tựu bước đầu của công cuộc Đổi mới đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong việc để ra và thực hiện đường lối đổi mới, từ đó, đem lại niềm tin và tạo ra sức mạnh cho nhân dân trong giai đoạn tiếp theo.

Câu hỏi 2 trang 96 Lịch Sử 9: Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện đường lối đổi mới của Việt Nam.

Trả lời:

- Trong những năm 1986 – 1991, công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích cực; giúp đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, tạo tiền đề để Việt Nam tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.

- Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam cũng còn một số hạn chế cần khắc phục, như:

+ Đất nước lúc này chưa ra khỏi khủng hoảng về kinh tế-xã hội.

+ Nền kinh tế phát triển vẫn mất cân đối, chỉ số lạm phát còn ở mức cao.

+ Nhiều vấn đề xã hội chưa được giải quyết như: sự bất hợp lí của chế độ tiền lương có dấu hiệu gia tăng, phân hoá giàu-nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn...

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 96 Lịch Sử 9: Lập bảng tóm tắt một số thành tựu cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đất nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội từ năm 1976 đến năm1991 (theo gợi ý dưới đây vào vở).

Lập bảng tóm tắt một số thành tựu cơ bản của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn đất nước độc lập

Trả lời:

Nội dung

Thành tựu tiêu biểu

1976-1985

Chính trị-đối ngoại

- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước

- Quan hệ ngoại giao được mở rộng.

Kinh tế-xã hội

- Đạt được nhiều thành tựu khi thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm phát triển (1976-1980 và 1981-1985).

- Đầu những năm 80 của thế kỉ XX, đất nước lâm vào khủng hoảng trên nhiều phương diện.

Bảo vệ Tổ quốc

- Bảo vệ vững chắc biên giới phía Tây Nam và phía Bắc

- Đạt được nhiều thành quả trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo.

1986-1991

Chính trị-đối ngoại

- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Mở rộng quan hệ đối ngoại.

Kinh tế-xã hội

- Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước bắt đầu hình thành.

- Xã hội ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao.

Bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

- Tiếp tục đấu tranh để bảo vệ chủ quyền biển đảo thông qua nhiều hình thức, biện pháp.

Vận dụng trang 96 Lịch Sử 9: Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, viết một đoạn văn ngắn chứng minh: đổi mới là lựa chọn “sống còn” đối với dân tộc Việt Nam.

Trả lời:

Vào những năm 70, 80 của thế kỉ XX, bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi do tác động của cách mạng khoa học - kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa. Tình hình các nước xã hội chủ nghĩa cũng có nhiều biến động. Năm 1978, Trung Quốc tiến hành công cuộc cải cách, mở cửa và bước đầu đạt được kết quả tích cực. Năm 1985, Liên Xô cũng tiến hành công cuộc cải tổ đất nước.

Ở Việt Nam, đất nước cũng ở trong tình trạng khủng hoảng, trước hết là khủng hoảng về kinh tế - xã hội, hơn nữa còn bị bao vây về kinh tế và cô lập về chính trị.

Trước bối cảnh ấy, Đại hội VI của Đảng khẳng định “Đổi mới là con đường vươn lên đáp ứng đòi hỏi của thời đại”; “Đối với nước ta, đổi mới đang là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa sống còn”. “Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: Đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác”.

Gần 35 năm qua, đất nước ta đã đạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử là do thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới đúng đắn mà Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.

Xem thêm các bài giải sách giáo khoa Lịch sử 9 bộ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 17: Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thống nhất đất nước giai đoạn 1965 – 1975

Bài 19: Trật tự thế giới mới từ năm 1991 đến nay. Liên bang Nga và nước Mỹ từ năm 1991 đến nay

Bài 20: Châu Á từ năm 1991 đến nay

Bài 21: Việt Nam từ năm 1991 đến nay

Bài 22: Cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế toàn cầu hoá

1 193 10/08/2024