Chuyên đề KTPL 12 Chuyên đề 3 (Cánh diều): Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Với giải bài tập Chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập KTPL 12 Chuyên đề 3.
Giải Chuyên đề KTPL 12 Chuyên đề 3: Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Mở đầu trang 35 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy cho biết mỗi biểu tượng dưới đây là của tổ chức quốc tế nào. Em hãy chia sẻ ý nghĩa của việc tham gia các tổ chức quốc tế đó.
Lời giải:
- Biểu tượng lần lượt từ trái sang phải là các tổ chức: WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới), ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á), APEC (Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương).
- Việc tham gia các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, và APEC có ý nghĩa rất lớn đối với một quốc gia, bao gồm cả Việt Nam:
+ Việc gia nhập WTO đã mở ra cơ hội cho Việt Nam tham gia vào hệ thống thương mại toàn cầu, tăng cường quan hệ thương mại với các nước khác. Điều này giúp nâng cao vị thế chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra một khuôn khổ cho việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
+ Việc tham gia ASEAN đã giúp Việt Nam tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa, chính trị và an ninh với các quốc gia trong khu vực. Điều này đã tạo ra môi trường hòa bình, ổn định, thuận lợi cho sự phát triển của Việt Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
+ Việc tham gia APEC đã mở ra nhiều cơ hội về kinh tế cho Việt Nam, giúp nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. APEC cũng là nơi giúp Việt Nam học hỏi thêm nhiều bài học bổ ích và giúp cải thiện đời sống của người dân.
Nhìn chung, việc tham gia các tổ chức quốc tế như WTO, ASEAN, và APEC không chỉ giúp Việt Nam mở rộng quan hệ đối tác, tăng cường hợp tác kinh tế, mà còn giúp nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
1. Cơ hội và thách thức đối với việt nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Câu hỏi trang 37 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy cho biết mỗi thông tin trên đề cập đến cơ hội gì cho Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Em hãy phân tích và làm rõ các cơ hội đó.
Lời giải:
- Thông tin 1 - Hiệp định RCEP: Hiệp định này mở ra các cơ hội sau cho Việt Nam:
+ Cơ hội thị trường: Với quy mô 2,2 tỷ người tiêu dùng, RCEP tạo ra một thị trường lớn cho các sản phẩm và dịch vụ của Việt Nam.
+ Cơ hội việc làm: Sự mở rộng thị trường sẽ tạo ra nhiều việc làm mới, giúp cải thiện đời sống của người dân.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Hiệp định này cũng thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua hợp tác và trao đổi với các quốc gia khác.
+ Hợp tác khoa học công nghệ: RCEP cũng tạo điều kiện cho Việt Nam hợp tác với các quốc gia khác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam.
- Thông tin 2 - Hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam các cơ hội sau:
+ Tiếp thu giá trị tinh hoa của thế giới: Hội nhập giúp Việt Nam tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, làm giàu thêm văn hoá dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Xây dựng xã hội mở, dân chủ, văn minh: Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để Việt Nam xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
+ Nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
+ Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình và ổn định ở khu vực và thế giới.
+ Giải quyết vấn đề chung của nhân loại: Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết những vấn đề chung của nhân loại, như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm.
Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Từ thông tin 1, theo em Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) đã dẫn đến những thách thức nào cho doanh nghiệp và thị trường nội địa của Việt Nam?
Lời giải:
Hiệp định RCEP đã dẫn đến những thách thức sau cho doanh nghiệp và thị trường nội địa của Việt Nam:
+ Cạnh tranh gay gắt: Doanh nghiệp Việt Nam có thể phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp thuộc các thành viên khác trong RCEP, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, năng lực thiết bị và công nghệ cao.
+ Áp lực lên thị trường nội địa: Khi thị trường nội địa mở cửa theo Hiệp định RCEP, hàng hoá từ các nước thành viên khác có thể đổ vào Việt Nam, tạo áp lực lớn cho thị trường nội địa và các sản phẩm của Việt Nam.
Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy kể tên các thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam được đề cập ở thông tin 2.
Lời giải:
Thông tin 2 đề cập đến các thách thức sau đối với nền kinh tế Việt Nam:
+ Sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài: Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào thị trường bên ngoài, làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động bên ngoài.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lý: Hội nhập có thể tạo ra nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lí, tranh giành các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Tác động tiêu cực về văn hoá, lối sống: Hội nhập cũng có thể tạo ra những tác động tiêu cực về văn hoá, lối sống.
Câu hỏi trang 38 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy lấy ví dụ trong thực tế để làm rõ thách thức đối với Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
Lời giải:
Ví dụ về thách thức đối với Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Ví dụ về sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài: Trong bối cảnh dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu đã gặp khó khăn do gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu.
+ Ví dụ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lí: Việt Nam có nguy cơ trở thành “công xưởng thế giới” nếu chỉ tập trung vào việc sản xuất hàng hoá có giá thấp, xuất khẩu sản phẩm thô mà không chú trọng đến việc nâng cao giá trị gia tăng và tiêu chuẩn môi trường.
2. Đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của đảng, nhà nước và biện pháp, chính sách đang áp dụng trong thực tế nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hóa, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Câu hỏi trang 40 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy cho biết những đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế nào của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện qua thông tin trên.
Lời giải:
- Thông tin đã cho thể hiện những đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta như sau:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là do yêu cầu nội sinh: Đảng và Nhà nước ta nhận thức rằng việc hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu thiết yếu để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng việc hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là nhiệm vụ của một bộ phận nhỏ trong hệ thống chính trị, mà là nhiệm vụ của cả hệ thống.
+ Giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước: Trong quá trình hội nhập, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định việc giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước.
+ Chủ động hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng trong quá trình hội nhập, Việt Nam cần phải chủ động, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, đi đôi với việc tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
+ Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng Việt Nam cần xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.
+ Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vững mạnh: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng trong quá trình hội nhập kinh tế, cần tạo điều kiện để phát triển các doanh nghiệp vững mạnh, coi doanh nghiệp là đội quân xung kích vô cùng quan trọng.
+ Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới: Đảng và Nhà nước ta khẳng định rằng Việt Nam cần chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, tích cực tham gia đàm phán thương mại, tham gia các diễn đàn, tổ chức, hiệp định, định chế quốc tế một cách chọn lọc với những bước đi tỉnh táo và thích hợp.
Câu hỏi trang 41 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Theo em, thông tin trên đề cập đến biện pháp và chính sách nào nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam?
Lời giải:
Các biện pháp cụ thể được đề cập trong thông tin:
+ Hoàn thiện thế chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thế chế pháp luật, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành.
+ Cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
+ Cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới động lực tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tháo gỡ những điểm nghẽn về thể chế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triến ổn định, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
+ Quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu ;...
+ Từng bước hoàn thiện thể chế phòng vệ thích hợp với thể chế quốc tế để bảo vệ lợi ích doanh nghiệp, người dân Việt Nam và thị trường trong nước.
+ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Bảo đảm củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định.
Câu hỏi trang 41 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy kể thêm các biện pháp và chính sách khác nhằm giải quyết các vấn đề trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Lời giải:
Một số giải pháp khác:
+ Hội nhập toàn diện các lĩnh vực văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng. Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định phát triển.
+ Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh", phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trên trường quốc tế.
3. Thành tựu, hạn chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Câu hỏi trang 43 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Từ thông tin 1, em hãy kể tên những thành tựu của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
Dựa trên thông tin 1, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
- Về mặt đối ngoại:
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên hợp quốc, trong đó có 30 nước có quan hệ Đối tác chiến lược, Đối tác toàn diện.
+ Thiết lập quan hệ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia.
- Về mặt kinh tế:
+ Có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với trên 224 nước; 71 đối tác công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường.
+ Hình thành mạng lưới đối tác kinh tế quốc tế rộng lớn thông qua các khuôn khổ hợp tác song phương, khu vực và đa phương.
+ Ký 15 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với trên 60 đối tác.
+ Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện cho Việt Nam thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, tăng trưởng kinh tế từng bước vững chắc, quy mô kinh tế ngày càng mở rộng, cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng.
+ Sự gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài tạo động lực chính cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Về mặt chính trị, xã hội:
+ Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập.
+ Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, an sinh xã hội được chăm lo, đảm bảo hơn.
+ Hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, du lịch,… đạt nhiều thành tựu.
+ Có quan hệ với quốc hội, nghị viện với hơn 140 nước.
Câu hỏi trang 43 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Theo em, thông tin 2 đề cập đến những hạn chế nào của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế? Em hãy lấy ví dụ trong thực tế để làm rõ hạn chế đối với Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
Theo thông tin 2, Việt Nam gặp phải những hạn chế sau trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Việc nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, thời cơ cũng như thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là ở cấp địa phương, còn chưa thực sự tốt. Ví dụ, một số địa phương có thể chưa hiểu rõ về các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, dẫn đến việc chưa thể nội luật hoá thành các quy phạm pháp luật trong nước một cách linh hoạt.
+ Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam vẫn còn yếu so với thế giới, kể cả các nước trong khu vực. Ví dụ, một số doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài về chất lượng sản phẩm, công nghệ, hoặc quy mô sản xuất.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững của nền kinh tế. Ví dụ, trong quá trình hội nhập, Việt Nam có thể gặp phải những khó khăn trong việc đổi mới tư duy, sáng tạo trong suy nghĩ, quyết liệt trong hành động.
Câu hỏi trang 43 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy nêu các hạn chế khác của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Lời giải:
Một số hạn chế khác của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế có thể bao gồm:
+ Hạn chế về nguồn nhân lực: Việt Nam còn gặp phải khó khăn trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao và quản lý.
+ Hạn chế về cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, có thể gây cản trở cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế.
+ Hạn chế về môi trường đầu tư: Mặc dù đã có nhiều cải thiện, nhưng môi trường đầu tư ở Việt Nam vẫn còn một số hạn chế, như sự phức tạp của thủ tục hành chính, vấn đề về minh bạch và công bằng trong quản lý nhà nước.
4. Công dân toàn cầu và các vấn đề hợp tác quốc tế, giải quyết xung đột quốc tế về kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Câu hỏi trang 45 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy kể tên các biểu hiện của công dân toàn cầu được thể hiện qua sơ đồ và thông tin trên.
Lời giải:
Các biểu hiện của công dân toàn cầu được thể hiện qua sơ đồ và thông tin trên bao gồm:
- Kiến thức:
+ Hiểu biết về các vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, đói nghèo và dịch bệnh, vấn đề dân chủ và công bằng xã hội, bảo vệ hoà bình.
+ Hiểu biết về sự gắn kết, tương tác và phụ thuộc lẫn nhau về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá giữa các địa phương, quốc gia và toàn cầu.
+ Hiểu biết về sự đa dạng văn hoá của các dân tộc, quốc gia.
+ Tự nhận thức về bản thân, về vị trí/vai trò của bản thân trong cộng đồng (địa phương, quốc gia, toàn cầu).
- Kĩ năng:
+ Khả năng thích ứng trong môi trường mới có sự khác biệt về văn hoá, xã hội.
+ Hợp tác giải quyết các vấn đề thực tiễn.
+ Giao tiếp và hợp tác trong môi trường đa văn hoá với bạn bè quốc tế.
+ Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin trong giao tiếp và học tập.
+ Tư duy phản biện và sáng tạo.
- Thái độ:
+ Tôn trọng các giá trị và quyền con người.
+ Có ý thức giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc, đồng thời tích cực học hỏi những tinh hoa văn hoá của các dân tộc, quốc gia khác.
+ Có trách nhiệm, tích cực, tự giác tham gia các hoạt động có ích cho cộng đồng quốc tế.
+ Yêu nước, yêu thương con người, quan tâm, đồng cảm, chia sẻ.
+ Tôn trọng sự khác biệt giữa mọi người và sự đa dạng văn hoá.
Câu hỏi trang 45 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Từ các biểu hiện đó, em hãy cho biết thế nào là công dân toàn cầu.
Lời giải:
Công dân toàn cầu là người có hiểu biết về thế giới, biết tôn trọng sự đa dạng của các giá trị trong các nền văn hoá và biết chịu trách nhiệm về hành động của mình, ý thức được vai trò của bản thân như một công dân thế giới, tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng từ địa phương đến toàn cầu, sẵn sàng hợp tác với người khác để làm cho thế giới trở nên công bằng và bền vững hơn.
Câu hỏi trang 46 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy cho biết những nguyên tắc giải quyết xung đột về kinh tế nào được thể hiện qua mỗi thông tin trên.
Lời giải:
- Thông tin 1 thể hiện nguyên tắc giải quyết xung đột trong kinh tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đó là: “Các quốc gia thành viên sẽ nỗ lực giải quyết một cách hoà bình, kịp thời tất cả các tranh chấp thông qua đối thoại, tham vấn và thương lượng”. Đây là nguyên tắc chung được áp dụng trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế giữa các quốc gia thành viên của ASEAN.
- Thông tin 2 thể hiện các nguyên tắc giải quyết xung đột trong các điều ước quốc tế về kinh tế mà Việt Nam tham gia, bao gồm:
+ Thông qua thỏa thuận về sửa đổi bổ sung hoặc giải thích điều ước đa phương giữa các quốc gia thành viên. Điều này giúp giải quyết các xung đột giữa các điều ước đa phương mà Việt Nam tham gia.
+ Đề xuất huỷ bỏ điều khoản xung đột hoặc yêu cầu chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế song phương về tự do thương mại. Điều này giúp giải quyết các xung đột giữa các điều ước song phương mà Việt Nam tham gia.
+ Vận dụng các quy định về hiệu lực của điều ước quốc tế theo Công ước Viên năm 1969 trong ký kết và thực hiện điều ước quốc tế. Điều này giúp đảm bảo rằng Việt Nam tuân thủ các quy định quốc tế khi thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế.
+ Kết hợp với biện pháp đàm phán chính trị, ngoại giao để giải quyết. Điều này giúp giải quyết các xung đột thông qua đàm phán và thỏa thuận giữa các quốc gia.
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 47 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy bình luận các ý kiến dưới đây:
A. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cần giữ vững độc lập, tự chủ của nền kinh tế để “hội nhập” mà không “hoà tan".
B. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm cho các nước đang và kém phát triển trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp.
C. Đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế phải góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
D. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Lời giải:
- Ý kiến A. Đúng. Trong quá trình hội nhập, mỗi quốc gia cần phải giữ vững sự độc lập, tự chủ của nền kinh tế của mình. Điều này không chỉ giúp quốc gia đó tận dụng tối đa lợi ích từ hội nhập mà còn giúp bảo vệ nền kinh tế trước những rủi ro tiềm ẩn từ quá trình hội nhập.
- Ý kiến B. Đúng. Đây là một nguy cơ thực sự đối với các nước đang phát triển và kém phát triển khi hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, với sự quản lý và điều chỉnh kịp thời, cũng như việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo, các nước có thể vượt qua nguy cơ này và tận dụng hội nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Ý kiến C. Đúng. Đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế cần phải góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều này đòi hỏi một chiến lược hội nhập toàn diện, bao gồm cả việc nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển nguồn nhân lực, và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
- Ý kiến D. Đúng. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ là điều cần thiết. Điều này đòi hỏi một chiến lược hội nhập cẩn thận, cân nhắc, đồng thời cần có sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ phía chính phủ..
Luyện tập 2 trang 47 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy tìm hiểu về cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế (việc làm, ngành nghề, khoa học công nghệ....) đối với học sinh, sinh viên Việt Nam hiện nay. Em sẽ làm gì để nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách thức đó?
Lời giải:
Đối với học sinh, sinh viên Việt Nam hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cả cơ hội và thách thức:
- Cơ hội:
+ Mở rộng kiến thức, hiểu biết về thế giới.
+ Cơ hội học tập, trao đổi với các trường, sinh viên quốc tế.
+ Cơ hội thực tập, làm việc tại các công ty, tập đoàn quốc tế.
+ Cơ hội tiếp cận với công nghệ, phương pháp học tập tiên tiến.
- Thách thức:
+ Yêu cầu về ngoại ngữ, kỹ năng mềm, kiến thức chuyên môn cao.
+ Cạnh tranh với lao động, sinh viên quốc tế.
+ Văn hoá, môi trường học tập, làm việc khác biệt.
- Để nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức, em sẽ:
+ Nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng mềm.
+ Tích cực học hỏi, cập nhật kiến thức mới.
+ Tham gia các hoạt động ngoại khóa, các dự án thực tế để nâng cao kỹ năng và hiểu biết về thế giới.
+ Tìm hiểu về văn hóa, phong cách làm việc của các nước khác để thích ứng tốt hơn khi học tập, làm việc với bạn bè quốc tế.
Luyện tập 3 trang 47 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy đọc tình huống dưới đây và trả lời câu hỏi:
Sắp tốt nghiệp trung học phổ thông, hai bạn T và K chia sẻ mong muốn của mình trong học tập. T thì thích học ngành kinh tế ở trong nước vì có thể hỗ trợ bố mẹ công việc kinh doanh của gia đình. K cũng thích học ngành kinh tế nhưng muốn đi du học và sau khi tốt nghiệp sẽ làm việc ở nước ngoài vì cho rằng ở đó có môi trường làm việc tốt hơn, công nghệ hiện đại hơn, thu nhập cao hơn.
a) Theo em, nếu nhiều bạn học sinh cũng có suy nghĩ như K thì điều gì sẽ xảy ra đối với nguồn lực lao động Việt Nam?
b) Nếu là T, em sẽ đưa ra lời khuyên như thế nào cho K?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Nếu nhiều bạn học sinh cũng có suy nghĩ như K, có thể sẽ tạo ra hiện tượng “chảy máu chất xám” - đây là tình trạng mà nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam chọn đi làm việc ở nước ngoài thay vì ở lại phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Điều này có thể tạo ra một khoảng trống trong nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực đòi hỏi kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao như kinh tế.
♦ Yêu cầu b) Nếu là T, em sẽ tôn trọng quyết định của K. Tuy nhiên, em cũng muốn nhắc nhở K rằng Việt Nam cũng có rất nhiều cơ hội và tiềm năng. Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ với nền kinh tế tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh ngày càng cải thiện và có nhiều cơ hội nghề nghiệp cho những người trẻ tuổi như chúng ta. Đặc biệt, với việc hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp và tập đoàn quốc tế lớn đến đầu tư, tạo ra nhiều cơ hội việc làm chất lượng cao trong nước. Hơn nữa, khi làm việc tại Việt Nam, K sẽ có cơ hội gần gũi hơn với gia đình và bạn bè, hiểu rõ hơn về văn hoá và xã hội Việt Nam, đồng thời cũng có thể đóng góp trực tiếp vào sự phát triển của đất nước.
Luyện tập 4 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy kể tên các biểu hiện của công dân toàn cầu và xác định các công việc cần làm để trở thành công dân toàn cầu.
Lời giải:
- Các biểu hiện của công dân toàn cầu bao gồm:
+ Hiểu biết về các vấn đề toàn cầu và nhận thức về vai trò của mình trong cộng đồng toàn cầu.
+ Tôn trọng sự đa dạng văn hoá và giá trị của con người.
+ Có khả năng thích ứng với môi trường mới và khác biệt về văn hoá, xã hội.
+ Có khả năng giao tiếp và hợp tác trong môi trường đa văn hoá.
+ Có trách nhiệm, tích cực, tự giác tham gia các hoạt động có ích cho cộng đồng quốc tế.
- Để trở thành công dân toàn cầu, em cần:
+ Nâng cao kiến thức về các vấn đề toàn cầu và hiểu biết về các văn hoá khác nhau.
+ Phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác, đặc biệt là trong môi trường đa văn hoá.
+ Tham gia các hoạt động có ích cho cộng đồng, từ địa phương đến quốc tế.
+ Tôn trọng và giữ gìn giá trị của con người và sự đa dạng văn hoá.
+ Luôn học hỏi, cập nhật thông tin và kiến thức mới để thích ứng với môi trường thay đổi liên tục của thế giới hiện đại.
Vận dụng
Vận dụng 1 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy sưu tầm thông tin về một hợp tác kinh tế quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam đã tham gia và cho biết những cơ hội, thách thức đối với Việt Nam trong hợp tác đó
Lời giải:
- Hợp tác kinh tế quốc tế song phương giữa Mỹ và Việt Nam: Quan hệ kinh tế song phương giữa Việt Nam và Mỹ đang ở thời điểm quan trọng. Quan hệ này nằm trong khuôn khổ đối tác chiến lược song phương. Thương mại song phương Mỹ - Việt Nam vẫn đạt gần 113 tỷ USD vào năm 2021, tăng 26% so với năm 2020.
- Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam:
+ Cơ hội: Quan hệ đối tác của hai nước đang rất mạnh mẽ, cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong rất nhiều lĩnh vực như thương mại, giáo dục, y tế, năng lượng và an ninh, Mỹ và một nước Việt Nam vững mạnh, độc lập đang cùng hợp tác với cam kết chung vì hòa bình và thịnh vượng.
+ Thách thức: Việc khắc phục những hạn chế, yếu kém, tồn tại và triển khai thực hiện các cam kết quốc tế mới cũng sẽ đặt ra nhiều khó khăn, thách thức không chỉ về kinh tế mà còn cả về chính trị, xã hội.
Vận dụng 2 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy làm một tập san về thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Thành tựu trong hội nhập kinh tế quốc tế
+ Quan hệ ngoại giao và thương mại: Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ.
+ Hiệp định Thương mại Tự do (FTA): Việt Nam đã ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư.
+ Tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới: Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Tiêu biểu là việc tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ năm 2007, và Cộng đồng Kinh tế ASEAN từ năm 2015.
Vận dụng 3 trang 48 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 12: Em hãy viết một bài luận tuyên truyền về đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước ta.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế
► Khái niệm hội nhập và hội nhập kinh tế quốc tế
“Hội nhập” có nguồn gốc từ “liên kết” (integration) với nghĩa chung nhất là hành động hoặc quá trình gắn kết các phần tử riêng rẽ với nhau; hợp chung các bộ phận vào một chỉnh thể (nhất thể, hợp nhất) và kết hợp các thành tố khác nhau lại (tụ hội, tụ nhóm).
Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế vì mục tiêu phát triển của bản thân mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm. Hội nhập quốc tế theo đúng nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của hợp tác quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó.
Hội nhập kinh tế quốc tế được các quốc gia/vùng lãnh thổ thực hiện bằng những phương thức chủ yếu và có thể phân biệt như sau: (i) Thỏa thuận thương mại ưu đãi; (ii) Khu vực mậu dịch tự do; (iii) Hiệp định đối tác kinh tế; (iv) Thị trường chung; (v) Liên minh thuế quan; (vi) Liên minh kinh tế và tiền tệ; (vii) Diễn đàn hợp tác kinh tế.
► Quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế
Ngay sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước ta đã chủ trương tham gia các thể chế kinh tế. Lời kêu gọi trong thư gửi Liên hợp quốc tháng 12/1946 của Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực: (a). Nước Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nha kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình; (b) Nước Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế; (c) Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc”.
Từ những năm 1980 đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã sớm nhận thức được tính cần thiết và tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế. Đường lối, chủ trương hội nhập kinh tế của Đảng đã được đề ra nhất quán, không ngừng được hoàn thiện và triển khai tích cực, phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước. Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã đề ra đường lối Đổi mới toàn diện và sâu sắc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Nếu như tại Đại hội V (1982), Đảng chỉ xác định “Ưu tiên mở rộng sự hợp tác toàn diện giữa nước ta với Liên Xô và các nước trong Hội đồng tương trợ kinh tế” thì đến Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng đã đưa ra chủ trương tranh thủ những điều kiện thuận lợi về hợp tác kinh tế và khoa học kỹ thuật, tham gia ngày càng rộng rãi vào việc phân công và hợp tác quốc tế trong “Hội đồng tương trợ kinh tế và mở rộng với các nước khác”; xác định quan hệ kinh tế quốc tế giai đoạn này không chỉ tập trung vào Liên xô và các nước trong cùng hệ thống xã hội chủ nghĩa mà phải mở rộng quan hệ với các nước thứ ba, các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
Tới Đại hội VII (1991), Đảng ta định hướng: “Độc lập tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại” với phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Đây là một cột mốc quan trọng đánh dấu bước khởi đầu của Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ mới. Nhờ chủ trương này, Việt Nam đã đẩy lùi được chính sách bao vây cô lập, không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế đối ngoại song phương và đa phương.
Taị Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996), thuật ngữ “hội nhập” mới bắt đầu được đề cập trong văn kiện của Đảng: “Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới”. Đây là lần đầu tiên Nghị quyết của Đảng đề cập đến việc đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mục tiêu phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Điều này đánh dấu một bước chuyển biến cơ bản trong nhận thức về nhu cầu cần tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội IX (2001) nhấn mạnh việc “chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đại hội đã khẳng định tính tất yếu, đánh giá bản chất của toàn cầu hóa và cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam khi tham gia quá trình này.
Giai đoạn sau này (Đại hội IX, X, XI, XII), Đảng đã nhấn mạnh tới việc chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế song vẫn phải đảm bảo độc lập tự chủ. Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 01/2007, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 05/02/2007 Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới, trong đó có chủ trương rất quan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế quốc tế” của các kỳ đại hội trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một cách toàn diện là một bước phát triển quan trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta. Để cụ thể hóa chủ trương này, ngày 10/4/2013, Bô ̣Chính tri ̣đã ban hành Nghi ̣quyết số 22-NQ/TW về “Hôị nhâp̣ quốc tế”. Với Nghị quyết này, tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước đã chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn hội nhập toàn diện trên cả lĩnh vực cơ bản: Kinh tế; Chính trị, Quốc phòng và An ninh; Văn hóa, xã hội, Khoa học công nghệ và Giáo dục, đào tạo. Ngày 07/01/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 40/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Việt Nam.
Phát triển định hướng hội nhập quốc tế từ Đại hội XI, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục yêu cầu phải triển khai mạnh mẽ định hướng chiến lược chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, trong đó hội nhập kinh tế là trọng tâm: “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lược tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế, thương mại quan trọng,... Ngày 05/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nêu rõ mục tiêu thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Có thể thấy, trong hơn 35 năm đổi mới, các quan điểm, chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế mang tính nhất quán, hệ thống, luôn được cập nhật và kế thừa qua các kỳ Đại hội. Cho đến nay, đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế được triển khai trên 3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế (hội nhập kinh tế quốc tế), hội nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của hội nhập quốc tế; hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế./.
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Văn mẫu 12 - Cánh diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 12 - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn 12 – Cánh diều
- Giải sgk Toán 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 12 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 12 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 12 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 12 – iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sbt Hóa 12 – Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Sinh học 12 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 12 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 12 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 12 – Cánh diều
- Giải sbt Tin học 12 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 – Cánh diều