Câu hỏi:
02/12/2024 136Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, thái độ của triều đình nhà Nguyễn và nhân dân như thế nào?
A. Triều đình và nhân dân đồng lòng kháng chiến chống Pháp
B. Triều đình sợ hãi không dám đánh Pháp, nhân dân hoang mang, sợ hãi
C. Triều đình kiên quyết đánh Pháp, nhân dân hoang mang, đầu hàng Pháp
D. Triều đình do dự, không dám đánh Pháp, nhân dân kiên quyết kháng chiến chống Pháp
Trả lời:
Đáp án đúng là : D
- Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, thái độ của triều đình nhà Nguyễn và nhân dân là Triều đình do dự, không dám đánh Pháp, nhân dân kiên quyết kháng chiến chống Pháp
+ Từ khi Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam, triều đình Nguyễn đã không đoàn kết cùng nhân dân kháng chiến mà lại do dự, tư tưởng chủ hòa dần lất át và kí với Pháp các hiệp ước bán nước.
+ Trái ngược với triều đình nhà Nguyễn, nhân dân ta kiên quyết chống Pháp ngay từ khi chúng tiến hành xâm lược, tiêu biểu là: Trương Định, Nguyễn Hữu Huân, Nguyễn Trung Trực.
→ D đúng.A,B,C sai.
* Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì từ năm 1859 – 1862:
1. Kháng chiến ở Gia Định
- Nguyên nhân Pháp tiến đánh Gia Định:
+ Gia định có vị trí địa lí chiến lược quan trọng.
+ Gia Định là miền đất trù phú, giàu tài nguyên.
+ Người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương cảng (Hồng Kông) cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.
- Diễn biến chiến sự:
+ Tháng 2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định. Nhân dân Gia Định kiên quyết đấu tranh, khiến Pháp buộc phải nổ súng phá thành, lui xuống cố thủ trong các tàu chiến. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” thất bại, Pháp phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
+ Năm 1960, Pháp rút quân từ Đà Nẵng về Gia Định. Triều Nguyễn không tranh thủ phản công mà “thủ hiểm” tại đại đồn Chí Hòa.
+ Nhân dân Gia Định anh dũng đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu như: trận tấn công đồn Chợ Rẫy do Dương Bình Tâm chỉ huy,...
2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862)
- Tháng 2/1861, Pháp tấn công, đánh chiếm Đại Đồn Chí Hoà. Tiếp đó, Pháp đưa quân đến Pháp đánh chiếm Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam phát triển mạnh. Các chiến công tiêu biểu: trận đốt cháy tài Ét-pê-răng trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân do Nguyễn Trung Trực chỉ huy,...
- Ngày 5/6/1862, triều Nguyễn đã kí với Pháp bản hiệp ước Nhâm Tuất gồm 12 điều khoản, với các nội dung cơ bản:
+ Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở Gia Định – Định Tường – Biên Hòa. Mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp và Tây Ban Nha vào tự do buôn bán.
+ Bồi thường cho Pháp 288 vạn lạng bạc.
+ Cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Kito.
+ Pháp trả lại Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân ngừng kháng chiến.
- Nhận xét: việc kí kết hiệp ước Nhâm Tuất chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp.
III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau hiệp ước 1862
1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862.
- Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình nhà Nguyễn ra lệnh giải tán các toán nghĩa binh chống Pháp ở 3 tỉnh Đông Nam Kì.
- Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Đông Nam Kì vẫn diễn ra sôi nổi:
+ Phong trào “Tị địa” của nhân dân Đông Nam Kì gây cho Pháp nhiều khó khăn.
+ Các toán nghĩa binh hoạt động ngày càng mạnh mẽ. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định (1860 – 1862),...
2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì
- Sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kì, Pháp bắt tay ngay vào việc thiết lập bộ máy cai trị và mở rộng phạm vi chiếm đóng.
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, từ 20 đến 24/6/1867, Pháp chiếm Vĩnh Long , An Giang và Hà Tiên không tốn một viên đạn.
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
- Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh miền Tây Nam Kì dâng cao:
+ Một số sĩ phu ra Bình Thuận dựng Đồng Châu xã nhằm mưu cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh…
- Phong trào thất bại nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất khuất của nhân dân Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 11 Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược (Từ năm 1858 đến trước năm 1873)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ngày 20 - 6 - 1867, quân Pháp kéo đến trước thành Vĩnh Long ép ai phải nộp thành không điều kiện?
Câu 2:
Năm 1867, tại vùng dọc theo sông Cửu Long có căn cứ Ba Tri (Bến Tre) do ai lãnh đạo?
Câu 3:
Ngàv 20 - 8 - 1864, nhờ có tay sai dẫn đường, thực dân Pháp đã tìm ra nơi ở của
Câu 4:
Vì sao Tây Ban Nha liên quân với Pháp trong công cuộc xâm lược Việt Nam?
Câu 5:
Người đã kháng lệnh triều đình, phất cao ngọn cờ “Bình Tây Đại nguyên soái”, lãnh đạo nghĩa quân chống Pháp là ai?
Câu 6:
Hiệp ước Nhâm Tuất (1862) giữa Pháp và triều đình nhà Nguyễn được kí kết trong hoàn cảnh nào?
Câu 7:
Năm 1857, Napôlêông III lập ra Hội đồng Nam Kì, tiếp đó cho sứ thần tới Huế đòi “tự do buôn bán và truyền đạo”, tăng viện cho hạm đội Pháp ở Thái Bình Dương. Những hành động đó chứng tỏ điều gì?
Câu 8:
Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình nhà Nguyễn Đã có chủ trương gì?
Câu 10:
Trong vòng 5 ngày (từ 20 đến 24 - 6 - 1867), thực dân Pháp đã chiếm gọn ba tỉnh nào ở Nam Kì mà không tốn một viên đạn?
Câu 11:
Chiều 31-8-1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha kéo quân tới dàn trận trước cửa biển nào?
Câu 12:
Hãy chọn phương án phù hợp để hoàn thiện đoạn dữ liệu sau: Âm mưu của Pháp là chiếm … … … làm căn cứ, rồi tấn công ra … … … nhanh chóng buộc triều đình nhà Nguyễn đầu hàng.
Câu 13:
"Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây" là câu nói nổi tiếng của
Câu 14:
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng dân lưu tán trở nên phổ biến ở nước ta từ giữa thế kỉ XIX là