Câu hỏi:
11/09/2024 211Trong những năm 1958 - 1960, mô hình hợp tác xã được xây dựng ở những ngành kinh tế nào tại Miền Bắc Việt Nam?
A. Nông nghiệp, giao thông vận tải.
B. Nông nghiệp và thủ công nghiệp.
C. Thủ công nghiệp và thương nghiệp.
D. Thương nghiệp và công nghiệp.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Mô hình hợp tác xã trong lĩnh vực giao thông vận tải chưa phổ biến rộng rãi vào thời điểm đó.
=> A sai
Trong giai đoạn 1958-1960, miền Bắc Việt Nam đẩy mạnh công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp với mục tiêu tăng năng suất, hiện đại hóa nông nghiệp và xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất lớn trong nông nghiệp. Song song đó, mô hình hợp tác xã cũng được mở rộng sang lĩnh vực thủ công nghiệp nhằm tập trung vốn, lực lượng lao động, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm thủ công.
=> B đúng
Mô hình hợp tác xã trong lĩnh vực thương nghiệp chưa phát triển mạnh mẽ như trong nông nghiệp và thủ công nghiệp.
=> C sai
Cả thương nghiệp và công nghiệp lớn đều chưa phù hợp với việc áp dụng mô hình hợp tác xã trong giai đoạn này.
=> D sai
* kiến thức mở rộng
Thành tựu và hạn chế của phong trào hợp tác hóa ở miền Bắc Việt Nam
Phong trào hợp tác hóa nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam trong những năm 1958-1960 là một chương trình lớn nhằm hiện đại hóa nông nghiệp, nâng cao năng suất và đời sống của nông dân. Tuy nhiên, như mọi quá trình chuyển đổi lớn, phong trào này cũng đạt được những thành tựu nhất định nhưng đồng thời cũng tồn tại nhiều hạn chế.
Thành tựu
Tăng năng suất lao động: Việc tập trung tư liệu sản xuất, lao động và kinh nghiệm đã giúp tăng năng suất lao động đáng kể so với trước khi hợp tác hóa.
Mở rộng quy mô sản xuất: Các hợp tác xã có điều kiện đầu tư vào máy móc, vật tư, mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản lượng nông sản.
Cải thiện đời sống nông dân: Thu nhập của nông dân tăng lên nhờ năng suất cao hơn và có nhiều cơ hội được hưởng các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục.
Củng cố khối liên minh công nông: Việc hợp tác hóa đã gắn kết nông dân chặt chẽ hơn với giai cấp công nhân, tạo nên một khối liên minh vững chắc.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật: Nhiều công trình thủy lợi, đường giao thông được xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Hạn chế
Quy mô hợp tác xã quá nhỏ: Nhiều hợp tác xã có quy mô nhỏ, manh mún, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Thiếu dân chủ trong quản lý: Quyền lực tập trung quá nhiều vào một số người, dẫn đến tình trạng thiếu dân chủ, không công khai, minh bạch.
Cán bộ chưa có kinh nghiệm: Nhiều cán bộ chưa có kinh nghiệm quản lý hợp tác xã, dẫn đến sai sót trong quá trình điều hành.
Thiếu vật tư, máy móc: Việc cung cấp vật tư, máy móc cho hợp tác xã còn hạn chế, ảnh hưởng đến năng suất.
Không đánh giá đúng năng lực của nông dân: Việc chuyển đổi từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất tập thể quá nhanh đã không đánh giá đúng năng lực của nông dân, dẫn đến nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất.
Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Nhận thức chủ quan, nóng vội: Muốn nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ, nhiều nơi đã đẩy nhanh tiến độ hợp tác hóa, bỏ qua các bước chuẩn bị kỹ lưỡng.
Thiếu kinh nghiệm trong thực hiện: Đây là lần đầu tiên Việt Nam tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp trên quy mô lớn, nên cán bộ chưa có nhiều kinh nghiệm.
Ảnh hưởng của tư tưởng cực đoan: Việc áp dụng cứng nhắc các nguyên tắc lý luận vào thực tiễn, không linh hoạt trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể.
Thiếu dân chủ trong quá trình xây dựng hợp tác xã: Quyền lực tập trung quá lớn vào một số người, dẫn đến tình trạng thiếu dân chủ, không công khai, minh bạch.
Bài học kinh nghiệm:
Qua việc đánh giá những thành tựu và hạn chế của phong trào hợp tác hóa, chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu:
Cần kết hợp lý luận với thực tiễn: Các chính sách phải dựa trên cơ sở lý luận khoa học, đồng thời phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ.
Cần dân chủ, công khai: Quyết định phải được dân chủ, công khai, có sự tham gia của quần chúng.
Cần có cơ chế kiểm soát: Cần có cơ chế kiểm soát chặt chẽ để ngăn chặn những sai phạm.
Cần tôn trọng nhân quyền: Mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật, bảo đảm quyền lợi của mọi người dân.
Việc nhìn nhận một cách khách quan và toàn diện về phong trào hợp tác hóa là cần thiết để rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Xem thêm một số tài liệu liên quan hay, chi tiết khác:
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Trong những năm 1954 - 1975, nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam - Bắc Việt Nam là
Câu 2:
Hình thức khởi nghĩa chống lại ách thống trị của Mĩ - Diệm đã diễn ra đầu tiên ở đâu ?
Câu 3:
Điền tiếp từ còn thiếu trong câu sau : "Phong trào Đồng khởi đã đánh dấu bước phát triển của cách mạng Miền Nam chuyển từ thế ... sang thế... ".
Câu 4:
Trong thời kì khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1956 - 1958), miền Bắc Việt Nam đã đạt được những thành tựu gì?
Câu 5:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9/1960) xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của cách mạng cả nước?
Câu 6:
Vấn đề ruộng đất cho dân cày đã được khẳng định lần đầu tiên trong văn kiện nào của Đảng?
Câu 7:
Hoàn thành cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam (1954 – 1957) thực chất là để hiện thực hóa khẩu hiệu
Câu 8:
Hình thức đấu tranh chống Mĩ - Diệm chủ yếu của nhân dân miền Nam Việt Nam trong những năm 1954 – 1959 là
Câu 10:
Khâu chính của công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc Việt nam trong những năm 1958 – 1960 là
Câu 11:
Đến năm 1960, công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc Việt Nam đã đạt được thành tựu gì ?
Câu 12:
Ai là người đầu tiên giữ chức Chủ tịch Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ?
Câu 13:
Phong trào đấu tranh chính trị ở Miền Nam Việt Nam trong những năm 1954 - 1958 đã
Câu 14:
Sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, miền Bắc Việt Nam đã căn bản hoàn thành cuộc cách mạng nào?
Câu 15:
Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam được thành lập vào khi nào? ở đâu ?