Câu hỏi:
29/07/2024 2,005Đơn phân để tổng hợp protein ở vi sinh vật là
A. amino acid.
B. nucleotide.
C. glycerol.
D. acid béo.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Đơn phân để tổng hợp protein ở vi sinh vật là amino acid.
Nucleotide là chất tốt cho hệ tiêu hóa, cải thiện các chức năng của gan và ruột cũng như hạn chế khả năng ung thư. Dưỡng chất này còn xây dựng chuỗi xoắn DNA, góp mặt vào quá trình tổng hợp protein. Đặc biệt, nucleotide giúp trẻ tăng sức đề kháng, bảo vệ bé khỏi những bệnh nhiễm khuẩn và cải thiện chức năng tế bào
→ B sai
Glycerol được sử dụng như một chất bổ sung vì nó giữ một lượng nước đáng kể và bảo vệ tế bào khỏi bị khô bằng cách làm chậm tốc độ khô
→ C sai
Acid béo chuỗi ngắn cũng chính là nguồn năng lượng chủ yếu của các tế bào lót ruột già. Vì vậy, acid béo chuỗi ngắn đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe đại tràng. Tham gia vào quá trình chuyển hóa tinh bột, đường và chất béo trong cơ thể (acid béo chuỗi ngắn được tạo ra dư thừa
→ D sai
I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật
- Vai trò của quá trình tổng hợp: hình thành các hợp chất (vật liệu) để xây dựng và duy trì các hoạt động của vi sinh vật, đồng thời, giúp vi sinh vật tích lũy năng lượng.
1. Quang tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng
- Quang tổng hợp ở vi sinh vật là quá trình vi sinh vật tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ nhờ năng lượng ánh sáng.
- Quang tổng hợp ở vi sinh vật được chia thành hai nhóm: quang hợp không thải O2 – quang khử (vi khuẩn màu tía và màu lục) và quang hợp thải O2 (vi khuẩn lam và vi tảo).
- Vai trò của quang tổng hợp ở vi sinh vật đối với sinh giới: góp phần tạo ra hợp chất hữu cơ cho sinh giới, cung cấp O2 cho con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Ứng dụng: con người đã sử dụng vi sinh vật quang tổng hợp như tảo và vi khuẩn lam để sản xuất thực phẩm, dược phẩm, nhiên liệu.
2. Tổng hợp amino acid, protein và ứng dụng
- Cơ chế: Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các amino acid. Thông qua quá trình dịch mã, ribosome sẽ liên kết các amino acid để tổng hợp protein
- Vai trò: Một số protein tham gia hình thành cấu trúc tế bào vi sinh vật, phần lớn còn lại thực hiện chức năng xúc tác.
- Ứng dụng: Con người có thể ứng dụng vi sinh vật để sản xuất amino acid như: sản xuất glutamic acid nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum; sản xuất lysine nhờ vi khuẩn Brevibacterium flavum; sản xuất protein nhờ nấm men S. cerevisiae.
3. Tổng hợp polysaccharide, polyhydroxyalkanoate và ứng dụng
- Cơ chế: Vi sinh vật tổng hợp các polysaccharide từ các monosaccharide.
- Vai trò: Các polysaccharide được sử dụng làm nguyên liệu xây dựng tế bào hoặc chất dự trữ cho tế bào.
- Ứng dụng: Sử dụng vi khuẩn Bacillus cereus hay Cupriavidus necator tổng hợp các hạt polyhydroxyalkanoate để thay thế nhựa hóa dầu.
4. Tổng hợp lipid và ứng dụng
- Cơ chế: Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu glycerol và acid béo.
- Vai trò: Lipid là thành phần tham gia xây dựng cấu trúc tế bào, đặc biệt là màng tế bào.
- Ứng dụng: Nuôi cấy một số vi sinh vật dự trữ carbon và năng lượng bằng cách tích lũy nhiều lipid trong tế bào như nấm men hoặc vi tảo để thu lipid sử dụng trong sản xuất dầu diesel sinh học.
5. Tổng hợp kháng sinh và ứng dụng
- Vai trò: Nhiều vi sinh vật có thể sinh tổng hợp kháng sinh để ức chế sự phát triển của các sinh vật khác trong cùng môi trường.
- Ứng dụng: Tuyển chọn và nuôi các vi sinh vật để sản xuất thuốc kháng sinh dùng trong chữa bệnh. Ví dụ: Kháng sinh penicillin được sản xuất từ nấm mốc Penicillium chrysogenum.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 19: Quá trình tổng họp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
Giải Sinh học 10 Bài 19: Quá trình tổng hợp phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Các sản phẩm giàu amino acid như nước tương, nước mắm là sản phẩm ứng dụng của quá trình
Câu 2:
Đối với vi sinh vật, polysaccharide được tổng hợp có vai trò
Câu 3:
Cho các vai trò sau:
(1) Góp phần tạo ra hợp chất hữu cơ cho sinh giới.
(2) Góp phần cung cấp O2 cho con người và các sinh vật trên Trái Đất.
(3) Tham gia sản xuất thực phẩm, dược phẩm, nhiên liệu cho con người.
(4) Góp phần cung cấp CO2 cho quá trình quang hợp ở thực vật.
Số vai trò của vi sinh vật quang tổng hợp là
Câu 5:
Cho các ứng dụng sau:
(1) Sản xuất nước tương, nước mắm.
(2) Sản xuất phân bón hữu cơ làm giàu dinh dưỡng cho đất.
(3) Sản xuất ethanol sinh học.
(4) Sản xuất sữa chua, các sản phẩm muối chua như rau, củ, quả,…
Số ứng dụng của quá trình phân giải polysaccharide ở vi sinh vật là
Câu 6:
Con người có thể nuôi nấm men hoặc vi tảo dự trữ carbon và năng lượng bằng cách tích lũy nhiều lipid trong tế bào để
Câu 11:
Con người ứng dụng quá trình tổng hợp các chất ức chế sự phát triển của các sinh vật khác ở vi sinh vật để
Câu 12:
Cho các ứng dụng sau ở vi sinh vật:
(1) Sản xuất glutamic acid nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum.
(2) Sản xuất lysine nhờ vi khuẩn Brevibacterium flavum.
(3) Sản xuất protein nhờ nấm men S. cerevisiae.
(4) Sản xuất nhựa sinh học nhờ vi khuẩn Bacillus cereus hay Cupriavidus necator. Số ứng dụng của quá trình tổng hợp amino acid và protein ở vi sinh vật là
Câu 13:
Trong quy trình làm sữa chua, việc cho một hộp sữa chua thành phẩm vào hỗn hợp nguyên liệu nhằm mục đích
Câu 14:
Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về quá trình phân giải ở vi sinh vật?