Câu hỏi:
25/09/2024 124Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc khác nhau khi đủ điều kiện mà pháp luật quy định đều có quyền bầu cử và ứng cử, quyền này thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc về
A. kinh tế.
B. chính trị.
C. văn hóa, giáo dục.
D. xã hội.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
Lời giải: Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc khác nhau khi đủ điều kiện mà pháp luật quy định đều có quyền bầu cử và ứng cử, quyền này thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị.
B đúng
- A, C, D sai vì quyền này chỉ tập trung vào khả năng tham gia vào các hoạt động chính trị của công dân. Quyền bầu cử và ứng cử cụ thể thể hiện quyền bình đẳng về chính trị, cho phép mọi công dân, không phân biệt dân tộc, đều có quyền quyết định về các vấn đề chính trị của đất nước.
Quyền bầu cử và ứng cử của công dân Việt Nam thuộc các dân tộc khác nhau, khi đủ điều kiện pháp luật quy định, thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị. Điều này khẳng định rằng mọi công dân, bất kể dân tộc, đều có quyền tham gia vào quá trình quyết định các vấn đề chính trị và quản lý nhà nước.
-
Bình đẳng trong quyền lợi: Quyền bầu cử và ứng cử giúp tất cả các dân tộc có tiếng nói trong hệ thống chính trị, từ đó đảm bảo rằng quyền lợi và nguyện vọng của từng dân tộc được lắng nghe và bảo vệ.
-
Thúc đẩy sự đoàn kết: Việc khẳng định quyền bình đẳng này cũng góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo ra một môi trường chính trị công bằng và dân chủ hơn.
-
Thực thi quyền con người: Quyền bầu cử và ứng cử không chỉ là quyền chính trị mà còn là quyền con người cơ bản, thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ nhân quyền của Nhà nước đối với tất cả công dân.
-
Khuyến khích tham gia: Qua việc tạo điều kiện cho các dân tộc tham gia vào công tác quản lý, nhà nước khuyến khích sự tham gia tích cực và trách nhiệm của công dân vào sự phát triển của đất nước.
Như vậy, quyền bầu cử và ứng cử không chỉ là quyền cá nhân mà còn là một biểu hiện quan trọng của sự bình đẳng chính trị giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dạng như Việt Nam.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Phương án nào sau đây không đúng khi nói về sự bình đẳng giữa các dân tộc về kinh tế?
Câu 2:
Các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hoá, không phân biệt chủng tộc, màu da... đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển là nội dung của khái niệm nào sau đây?
Câu 3:
Phương án nào sau đây không đúng khi nói về sự bình đẳng giữa các dân tộc về chính trị?
Câu 4:
Nguyên tắc tôn trọng hàng đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc là
Câu 5:
Sau giờ học trên lớp, X (dân tộc Kinh) giảng bài cho Y (dân tộc Ê- đê). Hành vi của X thể hiện
Câu 6:
Nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong hợp tác giao lưu giữa các dân tộc là
Câu 7:
Vừa qua chị X (người dân tộc Khơ-me) được Nhà nước hỗ trợ tiền để mở lớp dạy những điệu múa truyền thống cho con em đồng bào dân tộc mình. Em nên có thái độ như thế nào để thể hiện bản thân là người biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc?
Câu 8:
N là người dân tộc thiểu số được cộng 1.5 điểm ưu tiên trong xét tuyển vào đại học. Điều này thể hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc về
Câu 9:
Các dân tộc được bình đẳng hưởng thụ một nền giáo dục, tạo điều kiện để các dân tộc khác nhau đều được bình đẳng về cơ hội học tập là thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Câu 10:
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán, văn hoá tốt đẹp, văn hoá các dân tộc được bảo tồn và phát huy là thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Câu 13:
Các dân tộc đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, tạo điều kiện phát triển mà không bị phân biệt đối xử là thể hiện quyền bình đẳng nào dưới đây?
Câu 14:
Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được tham gia bầu cử, ứng cử là thể hiện bình đẳng giữa các dân tộc về
Câu 15:
Các dân tộc được giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc mình, thể hiện các dân tộc đều bình đẳng về