Trình bày quy định về giảm mức hình phạt đã tuyên và được tha tù trước thời hạn

Trả lời Câu hỏi trang 60 Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập KTPL 10.

1 184 lượt xem


Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 Chân trời sáng tạo Bài 7: Một số nội dung cơ bản của pháp luật hình sự liên quan đến người chưa thành niên phậm tội

Câu hỏi trang 60 Chuyên đề KTPL 10: Em hãy đọc các thông tin, trường hợp dưới đây và thực hiện yêu cầu.

- Trình bày quy định về giảm mức hình phạt đã tuyên và được tha tù trước thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội.

- Trình bày quy định về quyết định hình phạt và tổng hợp hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội.

- Cho biết người dưới 18 tuổi có bị coi là có án tích khi phạm tội không? Giải thích nhận định của em về vấn đề này.

Trả lời:

Yêu cầu số 1:

- Quy định về giảm mức hình phạt:

+ Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giả, đến 4 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.

+ Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

+ Người dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.

- Quy định về được tha tù trước thời hạn:

+ Phạm tội lần đầu.

+ Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt.

+ Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù

+ Có nơi cư trú rõ ràng.

Yêu cầu số 2:

- Quy định về quyết định hình phạt:

+ Tòa án quyết định hình phạt đối vối người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.

+ Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

+ Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.

+  Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với nguồi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 99, Điều100 và Điều 101 của Bộ luật này.

+ Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.

- Quy định về tổng hợp hình phạt:

+ Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật đước áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức phạt cao nhất được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.

+ Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định

Yêu cầu số 3: Người dưới18 tuổi phạm tội bị coi là không có án tích nếu thuộc một trong - Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương XII Bộ Luật Hình sự: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.

1 184 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: