TOP 10 đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều năm 2024 có đáp án

Bộ đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều năm 2024 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 11,949 15/08/2024
Mua tài liệu


Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Tiếng Việt 3 Học kì 1 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bộ đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều năm 2024 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ SỐ 1

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 1)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

BA ĐIỀU ƯỚC

Ngày xưa, có một chàng thợ rèn tên là Rít. Chàng được một ông tiên tặng cho ba điều ước. Nghĩ trên đời chỉ có vua là sung sướng nhất, Rít ước trở thành vua. Phút chốc, chàng đã đứng trong cung cấm tấp nập người hầu. Nhưng chỉ mấy ngày, chán cảnh ăn không ngồi rồi, Rít bỏ cung điện ra đi.

Lần kia gặp một người đi buôn, tiền bạc nhiều vô kể, Rít lại ước có thật nhiều tiền. Điều ước được thực hiện. Nhưng có của, Rít luôn bị bọn cướp rình rập. Thế là tiền bạc cũng chẳng làm chàng vui.

Chỉ còn điều ước cuối cùng. Nhìn những đám mây bồng bềnh trên trời, Rít ước bay được như mây. Chàng bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. Nhưng mãi rối cũng chán, chàng lại thèm được trở về quê.

Lò rèn của Rít đỏ lửa, ngày đêm vang tiếng búa đe. Sống giữa sự quý trọng của dân làng, Rít thấy sống có ích mới là điều đáng ước mơ.

(Theo truyện cổ Ba-na)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Chàng Rít đã được ông tiên tặng cho thứ gì? (0,5 điểm)

A. Một căn nhà

B. Ba điều ước

C. Một hũ vàng

Câu 2: Chàng Rít đã ước những điều gì? (0,5 điểm)

A. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như mây.

B. Chàng ước trở thành vua, ước được đi khắp muôn nơi và ước được trở về quê.

C. Chàng ước trở thành vua, ước được trở về quê và ước có thật nhiều tiền.

Câu 3: Vì sao những điều ước không mang lại hành phúc cho chàng Rít? (0,5 điểm)

A. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi, có tiền thì luôn bị bọn cướp rình rập và bay như mây mãi rồi cũng chán.

B. Vì làm vua sướng quá, có tiền thì bị bọn cướp rình rập và bay như mây lại thèm được trở về quê.

C. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi và luôn nơm nớp, lo sợ tiền bị bọn cướp lấy mất.

Câu 4: Chàng Rít đã nhận ra điều gì sau mỗi lần ước? (0,5 điểm)

A. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ.

B. Sống nhàn hạ, không cần làm việc mới là điều đáng ước mơ.

C. Sống bên tình yêu thương của mọi người là điều đáng ước mơ

Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (1 điểm)

......................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 6: Nếu có ba điều ước, em sẽ ước những gì? (1 điểm)

......................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 7: Ghép câu với mẫu câu tương ứng: (0,5 điểm)

a) Rít bay khắp nơi, ngắm cảnh trên trời dưới biển. 1) Ai là gì?

b) Rít là một chàng thợ rèn. 2) Ai làm gì?

Câu 8: Xác định công dụng của dấu hai chấm trong câu sau: (0.5 điểm)

Mờ sáng anh đỏ lửa lò rèn, vung búa chan chát trên đe rèn dao, liềm, cuốc cho bà con. Ai cũng quý mến anh. Bây giờ, anh mới thấy thấm thía: “Chỉ sống có ích mới là điều ước mơ.”

Công dụng của dấu hai chấm:............................................................................................................

Câu 9: Đặt một câu cảm để khen tiết mục kể chuyện của bạn trong lớp. (1 điểm)

......................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Con đường đến trường

Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con gái lớp tôi hay tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp.

(Đỗ Đăng Dương)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc.

Gợi ý:

Nhân vật đó là ai? Ở trong câu chuyện nào?

·.....................................................................................................................

Đặc điểm nổi bật của nhân vật đó.

·.....................................................................................................................

Nêu lí do em thích hoặc không thích nhân vật đó.

·.....................................................................................................................

Cảm nghĩ của em về nhân vật đó trong truyện.

·.....................................................................................................................

ĐÁP ÁN (Đề số 1)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

B. Ba điều ước

Câu 2: (0,5 điểm)

A. Chàng ước trở thành vua, ước có thật nhiều tiền và ước có thể bay được như mây.

Câu 3: (0,5 điểm)

A. Vì làm vua chán cảnh ăn không ngồi rồi, có tiền thì luôn bị bọn cướp rình rập và bay như mây mãi rồi cũng chán.

Câu 4: (0,5 điểm)

A. Sống có ích mới là điều đáng ước mơ.

Câu 5: (1 điểm)

Bài học: Chúng ta nên sống là người có ích cho xã hội, đất nước như vậy sẽ luôn được mọi người xung quanh yêu thương, kính trọng.

Câu 6: (1 điểm)

HS tự suy nghĩ và viết ra những điều ước cho bản thân.

Câu 7: (0.5 điểm)

a – 2; b – 1

Câu 8: (0.5 điểm)

Công dụng của dấu hai chấm: để báo hiệu lời nói trực tiếp.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Câu chuyện cậu kể nghe thật cảm động và sâu lắng!,...

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng đoạn văn từ 5 câu trở lên, nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

MA TRẬN ĐỀ SỐ 2

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 2)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

KHỈ CON BIẾT VÂNG LỜI

Một buổi sáng, Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi đi hái trái cây. Khỉ con mang giỏ trên lưng, rong chơi trên đường đi và quên mất lời mẹ dặn. Khỉ con thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn. Khỉ con cũng muốn rong chơi nên cùng Thỏ chạy đuổi theo Chuồn Chuồn. Đến chiều về tới nhà, Khỉ con không mang được trái cây nào về nhà cho mẹ cả. Mẹ buồn lắm, mẹ nói với Khỉ con:

– Mẹ thấy buồn khi con không nghe lời mẹ dặn. Bây giờ trong nhà không có cái gì ăn cả là tại vì con mải chơi, không đi tìm trái cây.

Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ. Mẹ cõng Khỉ con trên lưng đi tìm trái cây ăn cho bữa tối. Một hôm, mẹ bị trượt chân ngã, đau quá không đi kiếm ăn được. Mẹ nói với Khỉ con:

– Mẹ bị đau chân, đi không được. Con tự mình đi kiếm trái cây để ăn nhé!

Khỉ con nghe lời mẹ dặn, mang giỏ trên lưng và chạy xuống núi đi tìm trái cây. Trên đường đi, Khỉ con thấy bắp bèn bẻ bắp, thấy chuối bèn bẻ chuối và khi thấy Thỏ con đang đuổi bắt Chuồn Chuồn, Khỉ bèn tự nhủ: “Mình không nên ham chơi, về nhà kẻo mẹ mong”.

Và thế là Khỉ con đi về nhà. Mẹ thấy Khỉ con về với thật nhiều trái cây thì mừng lắm. Mẹ khen:

– Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!

(Vân Nhi)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Khỉ mẹ dặn Khỉ con xuống núi làm công việc gì? (0,5 điểm)

A. Đi hái trái cây.

B. Đi học cùng Thỏ con.

C. Đi săn bắt.

Câu 2: Sắp xếp thứ tự câu theo trình tự nội dung bài đọc: (0,5 điểm)

1. Khi con cùng Thỏ chạy đuổi bắt Chuồn Chuồn.

2. Khỉ con biết lỗi, cúi đầu xin lỗi mẹ.

3. Khi con khiến mẹ buồn vì không mang được trái cây nào về nhà.

A. 3 – 1 – 2.

B. 1 – 3 – 2.

C. 2 – 1 – 3.

Câu 3: Vì sao Khỉ con phải tự mình đi kiếm trái cây? (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con muốn chuộc lỗi với mẹ.

B. Vì Khỉ mẹ muốn Khỉ con nhận ra lỗi lầm của mình.

C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.

Câu 4: Điều gì khiến Khỉ con được mẹ khen? (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.

B. Vì Khỉ con đã không bị ngã khi đi hái trái cây.

C. Vì Khỉ con đã biết giúp đỡ người khác trên đường đi hái trái cây.

Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra được bài học gì cho bản thân? (1 điểm)

......................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 6: Viết 2 – 3 câu kể về một lần em mắc lỗi với người thân. (1 điểm)

......................................................................................................................

......................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 7: Tìm một câu cảm được sử dụng trong đoạn văn trên. (0,5 điểm)

......................................................................................................................

Câu 8: Ghép đúng để được các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau: (0,5 điểm)

a) chăm chỉ 1) xui xẻo

b) hèn nhát 2) dũng cảm

c) tiết kiệm 3) lười biếng

d) may mắn 4) lãng phí

Câu 9: Đặt một câu trả lời cho câu hỏi: Ai thế nào? (1 điểm)

......................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Lá bàng

Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Lá bàng mùa đông đỏ như đồng, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết.

(Đoàn Giỏi)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một món đồ chơi mà em được tặng.

Gợi ý:

· Em được tặng đồ chơi gì? Ai đã tặng cho em?

· Đặc điểm của món đồ chơi đó. (hình dạng, màu sắc, kích thước,..)

· Em thường chơi đồ chơi đó vào những lúc nào?

· Tình cảm của em đối với món đồ chơi đó.

ĐÁP ÁN (Đề số 2)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

A. Đi hái trái cây.

Câu 2: (0,5 điểm)

B. 1 – 3 – 2.

Câu 3: (0,5 điểm)

C. Vì Khỉ mẹ đau chân vì bị trượt chân ngã.

Câu 4: (0,5 điểm)

A. Vì Khỉ con đã biết vâng lời mẹ, hái được giỏ đầy trái cây.

Câu 5: (1 điểm)

Bài học: chúng ta nên ngoan ngoãn vâng lời bố mẹ dặn, không mải chơi vì như vậy sẽ khiến bố mẹ của chúng ta buồn.

Câu 6: (1 điểm)

HS liên hệ bản thân kể về lần mắc lỗi của mình với người thân.

Câu 7: (0.5 điểm)

Câu cảm: Khỉ con biết nghe lời mẹ, thật là đáng yêu!

Câu 8: (0.5 điểm)

a – 3; b – 2; c – 4; d – 1

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Bác nông dân cần cù cày thửa ruộng của mình.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một món đồ chơi mà em được tặng, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

MA TRẬN ĐỀ SỐ 3

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 3)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc bài thơ sau:

ĐÀ LẠT

Đà Lạt nằm ở tỉnh Lâm Đồng với khí hậu mát mẻ và những dòng thác nổi tiếng.

Những du khách đặt chân đến Đà Lạt sẽ bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ của thành phố này. Nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng lại se lạnh vào buổi tối nên nó được mới được gọi với cái tên mỹ miều là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”. Ở Đà Lạt có rất nhiều hồ nước đẹp cùng với những khu vườn bạt ngàn hoa. Những thác nước cao vút tuôn trắng xóa mang vẻ đẹp kì ảo cũng là một điểm thu hút khách du lịch ở nơi đây.

Những du khách đến đây rất thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương hay thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận. Ngoài ra tại Đà Lạt, khách du lịch trong và ngoài nước có thể tham quan những làng dân tộc, cùng người dân bản địa giao lưu và thưởng thức những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần…

(Sưu tầm)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Thành phố Đà Lạt nằm ở tỉnh nào nước ta? (0,5 điểm)

A. Đà Lạt

B. Lâm Đồng

C. Đắk Lắk

Câu 2: Những du khách đến Đà Lạt bị choáng ngợp bởi điều gì? (0,5 điểm)

A. Khí hậu mát mẻ

B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ

C. Sự thân thiện, nhiệt tình của người dân

Câu 3: Vì sao Đà Lạt được gọi với cái tên là “thành phố của mùa xuân vĩnh cửu”? (0,5 điểm)

A. Vì nơi đây se lạnh vào buổi tối.

B. Vì nơi đây có các loài hoa mùa xuân nở quanh năm.

C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối.

Câu 4: Những du khách tới Đà Lạt thích làm gì? (0,5 điểm)

A. Du khách thích tham quan những làng dân tộc và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận.

B. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận.

C. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những món ăn truyền thống như thịt lợn rừng hoặc rượu cần…

Câu 5: Đoạn văn trên đã cung cấp cho em những thông tin gì về Đà Lạt? (1 điểm)

............................................................................................................................................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 6: Viết 2 – 3 câu nói về một địa điểm du lịch mà em đã đi đến. (1 điểm)

..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Câu 7: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: (0,5 điểm)

Mát mẻ Bó hoa Kì ảo

Thành phố Ấm áp

- Từ ngữ chỉ sự vật: ..............................................................................................................

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: .........................................................................................................

Câu 8: Tìm trong bài thơ một từ có nghĩa trái ngược với từ cẩu thả. (0,5 điểm)

......................................................................................................................

Câu 9: Đặt câu với từ mà em tìm được trong câu 8. (1 điểm)

......................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

Bãi ngô

Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ mạnh mẽ, nõn nà. Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm trắng, bướm vàng bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần.

(Nguyên Hồng)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một hoạt động khi em ở trường học.

Gợi ý:

· Giới thiệu về hoạt động (thời gian, nơi diễn ra, người tham gia).

· Diễn biến của hoạt động đó.

· Suy nghĩ khi thực hiện hoạt động đó.

· Nêu cảm xúc của em khi hoàn thành hoạt động đó.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

B. Lâm Đồng

Câu 2: (0,5 điểm)

B. Vẻ đẹp mộng mơ và rực rỡ

Câu 3: (0,5 điểm)

C. Vì nơi đây có thời tiết ấm áp vào buổi sáng nhưng se lạnh vào buổi tối.

Câu 4: (0,5 điểm)

B. Du khách thích được cưỡi ngựa vòng quanh hồ Xuân Hương và thưởng thức những bó hoa tươi được người bán hàng gói cẩn thận.

Câu 5: (1 điểm)

Đoạn văn cung cấp các thông tin: vị trí, khí hậu, các cảnh đẹp và những hoạt động mà du khách tham quan có thể tham khảo khi đến với Đà Lạt.

Câu 6: (1 điểm)

HS liên hệ bản thân.

Câu 7: (0.5 điểm)

- Từ ngữ chỉ sự vật: thành phố, bó hoa

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: mát mẻ, kì ảo, ấm áp.

Câu 8: (0.5 điểm)

Cẩn thận.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Bé Nhiên cẩn thận, nắn nót viết từng chữ,...

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một hoạt động khi em ở trường học, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

MA TRẬN ĐỀ SỐ 4

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

TOP 30 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 Cánh Diều ( 4 đề có đáp án + ma trận)  (ảnh 1)

Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Cánh Diều có đáp án - (Đề số 4)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: 25 phút

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh bắt thăm đọc một đoạn văn bản trong các phiếu đọc. Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời.

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc bài thơ sau:

BÀI HỌC ĐẦU TIÊN CỦA GẤU CON

Ngày chủ nhật, Gấu con xin phép mẹ ra đường chơi cùng các bạn. Gấu mẹ dặn:

– Con chơi ngoan nhé. Nếu làm sai điều gì, con phải xin lỗi. Được ai giúp đỡ thì con phải cảm ơn.

Gấu con tung tăng chạy nhảy và mải lắng nghe chim Sơn Ca hót nên va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm văng tung toé ra đất. Gấu con vội vàng khoanh tay và lễ phép nói:

– Cảm ơn bạn Sóc!

Nói xong Gấu con cúi xuống nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc. Sóc ngạc nhiên nói:
– Sao Gấu con lại cảm ơn, phải nói xin lỗi chứ!

Mải nhìn Khỉ mẹ ngồi chải lông cho Khỉ con nên Gấu con bị trượt chân, rơi xuống hố sâu. Gấu con sợ quá kêu thất thanh:

– Cứu tôi với! Ai cứu tôi!!

Bác Voi ở đâu đi tới liền đưa vòi xuống hố và nhấc bổng Gấu con lên mặt đất. Gấu con luôn miệng:

– Cháu xin lỗi bác Voi, Cháu xin lỗi bác Voi!

Bác Voi cũng rất ngạc nhiên liền nói:

– Sao Gấu con lại xin lỗi, phải nói cảm ơn chứ!

Về nhà, Gấu con kể lại chuyện cho mẹ nghe. Gấu mẹ ôn tồn giảng giải:

– Con nói như vậy là sai rồi. Khi làm đổ nấm của bạn Sóc, con phải xin lỗi. Còn khi bác Voi cứu con ra khỏi hố sâu, con phải cảm ơn.

– Con nhớ rồi ạ! – Gấu con vui vẻ nói.

(Theo Truyện kể thiếu nhi)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1: Gấu mẹ đã dặn những điều gì trước khi Gấu con ra đường chơi với các bạn? (0,5 điểm)

A. Gấu mẹ dặn Gấu con không được đi chơi xa và cần phải về nhà đúng giờ.

B. Gấu mẹ dặn Gấu con biết xin lỗi khi mắc lỗi và biết cảm ơn khi được giúp đỡ.

C. Gấu mẹ dặn Gấu con biết nhường nhịn, không đánh nhau với các bạn.

Câu 2: Gấu con đã làm gì khi va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm của Sóc bị văng tung tóe? (0,5 điểm)

A. Gấu con lễ phép cảm ơn bạn Sóc và nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc.

B. Gấu con lễ phép xin lỗi bạn Sóc và nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc.

C. Gấu con lẳng lặn nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp bạn Sóc.

Câu 3: Vì sao bác Voi cảm thấy ngạc nhiên trước lời nói của Gấu con? (0,5 điểm)

A. Vì Gấu con nói lời cảm ơn khi mà được bác Voi cứu từ hố sâu lên.

B. Vì Gấu con nói lời xin lỗi khi mà được bác Voi cứu từ hố sâu lên.

C. Vì Gấu con nói lời tạm biệt khi mà được bác Voi cứu từ hố sâu lên.

Câu 4: Vì sao Gấu mẹ lại bảo Gấu con nói sai và ôn tồn giảng giải lại? (0,5 điểm)

A. Vì Gấu con chỉ biết nói lời cảm ơn trong mọi vấn đề.

B. Vì Gấu con chỉ biết nói lời xin lỗi trong mọi vấn đề.

C. Vì Gấu con đã không nói lời cảm ơn và xin lỗi phù hợp với từng vấn đề.

Câu 5: Theo em, bài học đầu tiên của Gấu con là gì? (1 điểm)

......................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 6: Trong cuộc sống, em nói những lời cảm ơn và xin lỗi khi nào? (1 điểm)

......................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 7: Gạch chân từ ngữ chỉ hoạt động trong đoạn văn sau: (0,5 điểm)

Gấu con tung tăng chạy nhảy và mải lắng nghe chim Sơn Ca hót nên va phải bạn Sóc khiến giỏ nấm văng tung toé ra đất.

Từ ngữ chỉ hoạt động:..........................................................................................................

Câu 8: Tìm trong bài đọc một từ có nghĩa giống với từ hân hoan. (0,5 điểm)

......................................................................................................................

Câu 9: Đặt câu với một từ em vừa tìm được. (1 điểm)

......................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Nghe – viết (4 điểm)

NGƯỠNG CỬA

Nơi này ai cũng quen

Ngay từ thời tấm bé

Khi tay bà, tay mẹ

Còn dắt vòng đi men.

Nơi bố mẹ ngày đêm

Lúc nào qua cũng vội

Nơi bạn bè chạy tới

Thường lúc nào cũng vui.

Nơi này đã đưa tôi

Buổi đầu tiên đến lớp

Nay con đường xa tắp

Vẫn đang chờ tôi đi.

(Vũ Quần Phương)

2. Luyện tập (6 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một việc mà em đã giúp đỡ bố mẹ làm.

Gợi ý:

· Em đã giúp bố mẹ làm công việc gì?

· Em đã làm công việc đó như thế nào?

· Nêu suy nghĩ của em khi làm.

· Nêu cảm nhận của em sau khi hoàn thành công việc đó.

ĐÁP ÁN (Đề số 4)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

B. Gấu mẹ dặn Gấu con biết xin lỗi khi mắc lỗi và biết cảm ơn khi được giúp đỡ.

Câu 2: (0,5 điểm)

A. Gấu con lễ phép cảm ơn bạn Sóc và nhặt nấm bỏ vào giỏ giúp Sóc.

Câu 3: (0,5 điểm)

B. Vì Gấu con nói lời xin lỗi khi mà được bác Voi cứu từ hố sâu lên.

Câu 4: (0,5 điểm)

C. Vì Gấu con đã không nói lời cảm ơn và xin lỗi phù hợp với từng vấn đề.

Câu 5: (1 điểm)

Bài học đầu tiên của Gấu con: biết cách sử dụng lời nói xin lỗi khi mắc lỗi và nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ.

Câu 6: (1 điểm)

HS liên hệ bản thân.

Câu 7: (0.5 điểm)

Từ ngữ chỉ hoạt động: chạy nhảy, lắng nghe, va.

Câu 8: (0.5 điểm)

Vui vẻ.

Câu 9: (1 điểm)

Ví dụ: Bạn Linh luôn vui vẻ khi giúp đỡ các bạn trong lớp,....

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

1. Chính tả (4 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ thường, cỡ nhỏ (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: viết đúng kiểu chữ thường và cỡ nhỏ.

· 0,25 điểm: viết chưa đúng kiểu chữ hoặc không đúng cỡ chữ nhỏ.

- Viết đúng chính tả các từ ngữ, dấu câu (3 điểm):

· Viết đúng chính tả, đủ, đúng dấu: 3 điểm

· 2 điểm: nếu có 0 - 4 lỗi;

· Tùy từng mức độ sai để trừ dần điểm.

- Trình bày (0,5 điểm):

· 0,5 điểm: nếu trình bày đúng theo mẫu, chữ viết sạch và rõ ràng.

· 0,25 điểm: nếu trình bày không theo mẫu hoặc chữ viết không rõ nét, bài tẩy xóa vài chỗ.

2. Luyện tập (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn từ 5 câu trở lên, kể về một việc mà em đã giúp đỡ bố mẹ làm, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng: 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Để xem trọn bộ Đề thi Tiếng Việt 3 Cánh diều có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm đề thi các môn lớp 10 bộ sách Kết nối tri thức hay, có đáp án chi tiết:

TOP 30 đề thi Học kì 1 Toán lớp 3 Cánh diều(10 đề có đáp án + ma trận)

1 11,949 15/08/2024
Mua tài liệu