TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 (Cánh diều) năm 2025 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Cánh diều năm 2025 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Văn 7 Giữa Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 8,970 04/10/2024
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 7 Cánh diều bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 (Cánh diều) năm 2024 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 1

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

5

0

3

0

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

15

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

5TN

3TN

2TL

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài phân tích đặc điểm nhân vật.

- Xác định được bố cục bài văn, nhân vật phân tích.

Thông hiểu:

- Giới thiệu nhân vật được phân tích

- Nêu những đặc điểm của nhân vật đó.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn phân tích một nhân vật.

- Thể hiện thái độ của bản thân với nhân vật, rút ra điều đáng nhớ

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm để làm nổi bật nhân vật được phân tích.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

5TN

3TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

CÂU CHUYỆN BÓ ĐŨA

Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, cả gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì thưởng cho túi tiền

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)

Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?

A. Thuyết minh

B. Tự sự

C. Nghị luận

D. Biểu cảm

Câu 2: Văn bản trên gồm mấy nhân vật?

A. Có 2 nhân vật

B. Có 3 nhân vật

C. Có 4 nhân vật

D. Có 5 nhân vật

Câu 3: Phó từ “vẫn” trong câu văn: “Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm”, có tác dụng gì?

A. Chỉ sự tiếp diễn tương tự

B. Chỉ quan hệ thời gian

C. Chỉ mức độ

D. Chỉ sự phủ định

Câu 4: Lúc nhỏ, những người con sống thế nào?

A. Anh em hay gây gổ nhau

B. Anh em thường nói xấu, ganh ghét nhau

C. Anh em sống hòa thuận, đoàn kết, yêu thương nhau

D. Anh em so bì, đố kị nhau

Câu 5: Người cha gọi các con lại để làm gì?

A. Trò chuyện vui vẻ cùng các con

B. Chia tài sản cho các con

C. Căn dặn các con cần phải chăm chỉ làm việc

D. Bảo họ rằng nếu ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền

Câu 6: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?

A. Tại vì họ chưa dùng hết sức mạnh của mình để bẻ

B. Tại vì họ cầm cả bó đũa người cha đưa để bẻ

C. Tại bó đũa làm bằng kim loại nên không ai bẻ gãy được

D. Tại vì không ai muốn bẻ gẫy bó đũa cả

Câu 7: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa ngầm so sánh với gì?

A. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với một người con trong câu chuyện

B. Một chiếc đũa được ngầm so sánh với một người con; cả bó đũa ngầm so sánh với cả bốn người con

C. Một chiếc đãu được ngầm so sánh với bốn người con; cả bó đũa ngầm so sánh với một người con

D. Một chiếc đũa hay cả bó đũa ngầm so sánh với cả bốn người con trong câu chuyện

Câu 8: Người cha muốn khuyên nhủ các con điều gì?

A. Các con không cần phải quan tâm, tương trợ lẫn nhau, mỗi người phải tự thân vận động xây dựng cuộc sống của mình

B. Các con phải cùng tập hợp nhau lại, đồng lòng chung sức thì mới bẻ gẫy được cả bó đũa

C. Các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau; có đoàn kết thì mới tạo ra sức mạnh

D. Các con không so đo, tính toán thiệt hơn số tài sản cha để lại cho mỗi người

Câu 9: “Câu chuyện bó đũa” khuyên nhủ chúng ta bài học gì trong cuộc sống?

Câu 10: Viết khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần đoàn kết.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một câu chuyện ngụ ngôn mà em ấn tượng nhất.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

B

0,5 điểm

Câu 2

D

0,5 điểm

Câu 3

A

0,5 điểm

Câu 4

C

0,5 điểm

Câu 5

D

0,5 điểm

Câu 6

B

0,5 điểm

Câu 7

B

0,5 điểm

Câu 8

C

0,5 điểm

Câu 9

- Câu chuyện đã mang đến bài học sâu sắc về sức mạnh của tinh thần đoàn kết đối với cuộc sống của con người. Mỗi chúng ta cần phải biết đoàn kết, yêu thương, đùm bọc, sẻ chia với nhau thì sẽ tạo nên sức mạnh phi thường, cùng nhau giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.

- Trong cuộc sống, cần xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa người với người, tạo nên một xã hội đoàn kết, giàu tình nhân ái,…

- Trong cuộc sống, nếu không biết đoàn kết mà cứ tị nạnh, ganh ghét lẫn nhau thì sẽ mãi cô độc như một chiếc đũa dễ dàng bị bẻ gãy vậy.

1 điểm

Câu 10

- Đoàn kết là một truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, thể hiện qua sự tương trự, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể, nhất là những khi gặp hoạn nạn, khó khăn.

- Đoàn kết là tập hợp mọi người thành một khối thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách dời, cùng đồng lòng chung sức, hỗ trợ nhau để giải quyết công việc. Sự kết hợp ấy sẽ tạo nên sức mạnh to lớn giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn, rào cản vật chất cũng như tinh thần, đem lại kết quả tốt đẹp cho cuộc sống.

- Mỗi chúng ta phải biết quan tâm, giúp đỡ bạn bè, phát huy cao tinh thần đoàn kết trong tập thể để xây dựng tập thể vững mạnh. Biết phấn đấu trong học tập, rèn luyện nhân cách trong sáng, bản lĩnh vững vàng trở thành người hữu ích nay mai đem sức mình xây dựng quê hương đất nước.

1 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm










0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngụ ngôn.

c. Triển khai vấn đề:

HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, vận dụng tốt kĩ năng kể chuyện có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự trong bài viết; nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

Mở bài: Giới thiệu được đặc điểm nổi bật của nhân vật trong truyện ngụ ngôn

Thân bài:

- Lần lượt phân tích và làm sáng tỏ từng đặc điểm của nhân vật thông qua các chi tiết cụ thể trong tác phẩm (hoàn cảnh, cử chỉ, hành động, ý nghĩ,…)

- Nêu nhận xét của em về nhân vật

Kết bài: Qua việc phân tích đặc điểm nhân vật, nêu lên ý nghĩa hoặc bài học sâu sắc.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 2

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

4

0

0

2

0

2

0

60

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua thể thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

Thông hiểu:

- Tác dụng của biện pháp nghệ thuật tu từ được sử dụng trong bài thơ.

- Hiểu được nội dung bài thơ.

- Hiểu được thông điệp bài thơ.

Vận dụng:

- Cảm nhận về chủ thể trữ tình trong bài thơ.

- Rút ra thái độ và cách ứng xử của bản thân sau khi đọc bài thơ.

4TN

2TL

2TL

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ

Nhận biết:

- Xác định được kiểu viết đoạn văn biểu cảm.

- Xác định được bố cục đoạn văn, vấn đề cần biểu cảm.

Thông hiểu:

- Giới thiệu được tác giả, bài thơ/ đoạn thơ.

- Nêu được ấn tượng chung, cảm xúc về bài thơ. đoạn thơ đó.

- Trình bày, diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được đoạn văn biểu cảm hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn;

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

4TN

2TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 2)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

RA VƯỜN NHẶT NẮNG

Ông ra vườn nhặt nắng

Tha thẩn suốt buổi chiều

Ông không còn trí nhớ

Ông chỉ còn tình yêu.

Bé khẽ mang chiếc lá

Đặt vào vệt nắng vàng

Ông nhặt lên chiếc nắng

Quẫy nhẹ, mùa thu sang.

(Nguyễn Thế Hoàng Linh)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh nói về sự việc gì?

A. Người ông ra vườn nhặt nắng trong trạng thái hạnh phúc dưới cái nhìn ngây thơ và đầy yêu thương của người cháu.

B. Người ông ra vườn nhặt nắng trong trạng thái tha thẩn mất trí nhớ dưới cái nhìn ngây thơ và đầy yêu thương của người cháu.

C. Người ông ra vườn nhặt nắng trong trạng thái buồn bã dưới cái nhìn ngây thơ và đầy yêu thương của người cháu.

D. Người ông ra vườn nhặt nắng trong trạng thái vui vẻ dưới cái nhìn ngây thơ và đầy yêu thương của người cháu.

Câu 2 (0,5 điểm): Từ nào chỉ hành động của người ông trong khổ thơ thứ hai?

A. nhặt

B. Đặt

C. mang

D. sang

Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ: Ông nhặt lên chiếc nắng?

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Ẩn dụ

D. Điệp ngữ

Câu 4 (0,5 điểm): Chủ đề của bài thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh là gì?

A. Ca ngợi tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè

B. Ca ngợi tình cảm gia đình, tình yêu quê hương

C. Ca ngợi tình yêu quê hương, tình cảm bạn bè

D. Ca ngợi tình cảm gia đình, tình yêu thiên nhiên

Trả lời câu hỏi:

Câu 5 (1,0 điểm): Em hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng trong hai câu thơ?

Ông không còn trí nhớ

Ông chỉ còn tình yêu

Câu 6 (1,0 điểm): Hai câu thơ sau giúp em hiểu gì về tình cảm của nhân vật Bé dành cho Ông?

Bé khẽ mang chiếc lá

Đặt vào vệt nắng vàng

Câu 7 (1,0 điểm): Qua bài thơ, tác giả muốn gửi đến bạn đọc những thông điệp tình cảm gì?

Câu 8 (1,0 điểm): Từ việc đọc bài thơ, em hãy rút ra cho mình những bài học trong cách ứng xử với những người thân trong gia đình.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

B

0,5 điểm

Câu 2

A

0,5 điểm

Câu 3

C

0,5 điểm

Câu 4

B

0,5 điểm

Câu 5

Hai câu thơ đã sử dụng biện pháp điệp từ "Ông" nhằm nhấn mạnh khẳng định tình yêu thương vô bờ, của của ông dành cho cháu, tình yêu ấy không bao giờ thay đổi dù thế nào đi nữa.

1,0 điểm

Câu 6

Hai câu thơ bộc lộ cái nhìn ấm áp, tấm lòng yêu thương, kính trọng của của người cháu dành cho ông.

1,0 điểm

Câu 7

Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ với người đọc về tình cảm gia đình quý báu. Đó là thứ tình cảm luôn được lan tỏa một cách vô tư nhất. Trước những rào cản và thời gian hay tuổi tác thì tình yêu thương đó sẽ không bao giờ thay đổi, hãy luôn qua tâm và trân trọng những người thân yêu trong gia đình.

1,0 điểm

Câu 8

HS rút ra bài học.

Gợi ý:

- Hãy luôn nhẹ nhàng và bao dung với những người thân trong gia đình.

- Quan tâm đến ông bà, cha mẹ, anh chị em từ những điều nhỏ bé nhất để gia đình luôn tràn đầy yêu thương, để sau này chúng ta sẽ không hối tiếc vì những điều đã qua.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm






0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Ra vườn nhặt nắng của Nguyễn Thế Hoàng Linh.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt cách bộc lộ cảm xúc sau khi đọc bài thơ Ra vườn nhặt nắng.

Sau đây là một số gợi ý:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.

- Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích.

- Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố mang lại cảm xúc.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 3

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

0

2

0

3

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản.

- Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện.

- Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

- Tóm tắt được cốt truyện.

- Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu.

- Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện.

- Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản.

Vận dụng:

- Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm.

- Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với bài học được thể hiện qua tác phẩm.

2TL

3TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

Nhận biết:

- Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học.

Thông hiểu:

- Viết đúng về kiểu bài, về nội dung, hình thức.

Vận dụng:

- Viết được bài văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bố cục rõ ràng, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, làm sáng tỏ nhân vật phân tích.

Vận dụng cao:

- Viết được bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bài viết có đủ những thông tin về tác giả, tác phẩm, vị trí của nhân vật trong tác phẩm; phân tích được các đặc điểm của nhân vật dựa trên những chi tiết về lời kể, ngôn ngữ, hành động của nhân vật.

1TL*

Tổng

2TL

3TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Ở làng quê nọ, trời đã hạn hán trong khoảng thời gian rất lâu. Các cánh đồng đều khô hạn, cỏ cây héo úa cuộc sống trở nên vô cùng khó khăn. Hàng tháng đã trôi qua và mọi người dường như đã mất hết kiên nhẫn. Nhiều gia đình đã rời khỏi làng, còn những gia đình khác chỉ còn biết chờ đợi trong tuyệt vọng. Cuối cùng ông trưởng làng quyết định tổ chức một buổi cầu nguyện tập thể trên ngọn đồi cao nhất vùng. Ông thuyết phục tất cả mọi người trong làng đến dự và người phải mang theo một vật thể hiện lòng tin của mình.

Chiều thứ bảy, những người dân làng với vẻ mặt mệt mỏi tập trung trên ngọn đồi và đều quên mang theo những đồ vật thể hiện lòng tin. Có người mang theo một cái móng ngựa may mắn, có người mang theo chiếc mũ bảo vật của gia đình… Mặc dù chẳng ai tin chúng có thể thay đổi điều gì nhưng họ cũng đã mang theo rất nhiều thứ quý giá. Như thể có phép màu, mây đen kéo tới và trời đổ mưa – những giọt mưa đầu tiên sau bao tháng trời khô hạn. Mọi người đều hân hoan vui sướng và ngay lập tức nổ ra một cuộc tranh cãi xem đồ vật nào đã mang lại may mắn cho ngôi làng. Ai cũng cho rằng đồ vật của mình là linh thiêng nhất. Bỗng người ta nghe thấy tiếng một bé gái reo lên:

- Con đã biết thế nào trời cũng đổ mưa mà. Mẹ thấy không, con mang theo chiếc ô này, bây giờ thì mẹ con mình về nhà mà không bị ướt!

(Truyện ngụ ngôn – Sống đẹp.net)

Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2 (0,5 điểm). Em hãy đặt nhan đề phù hợp cho văn bản trên.

Câu 3 (0,5 điểm): Vì sao người dân trong làng đều mang vật tượng trưng cho niềm tin đến buổi cầu nguyện?

Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao em bé lại mang theo một chiếc ô?

Câu 5 (1,0 điểm). Theo em, trong câu chuyện trên ai là người có niềm tin nhất? Từ đó, em rút ra được bài học gì?

Câu 6 (2,0 điểm). Từ văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn trình bay suy nghĩ về niềm tin của con người trong cuộc sống.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em hãy viết một bài văn phân tích đặc điểm của một nhân vật văn học mà em yêu thích.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: tự sự

0,5 điểm

Câu 2

HS có thể đặt theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo sự ngắn gọn và phù hợp với nội dung. Chẳng hạn có thể đặt các nhan đề sau: Niềm tin; Ai là người có niềm tin lớn nhất?;…

0,5 điểm

Câu 3

Người dân trong làng đều mang đến vật tượng trưng cho niềm tin là bởi vì ông trưởng làng tổ chức một buổi cầu nguyện mưa, mỗi người tham dự phải mang theo một vật thể hiện lòng tin của mình đến.

0,5 điểm

Câu 4

Em bé đem theo chiếc ô vì em bé tin rằng sau buổi cầu nguyện kết thúc, trời nhất định sẽ đổ mưa.

0,5 điểm

Câu 5

- Người có niềm tin nhất: em bé mang theo chiếc ô.

- Bài học rút ra: trong cuộc sống, con người cần có niềm tin. Niềm tin sẽ giúp con người vượt qua khó khăn và đạt được điều mình mong muốn.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày suy nghĩ về niềm tin của con người trong cuộc sống.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Niềm tin là một phẩm chất tốt đẹp cần có của con người trong cuộc sống. Nó cũng là một cảm xúc trong ý chí của con người và đi liền với sự hi vọng bùng cháy trong tâm hồn.

- Niềm tin của con người là sự ý thức về năng lực, phẩm chất, giá trị của bản thân mình, đánh giá được vị trí vai trò của mình trong cuộc sống.

- Khi có niềm tin, sẽ tạo động lực lớn cho con người, giúp họ cố gắng phấn đấu vươn lên vượt qua những khó khăn thử thách và gặt hái được thành công.

- Khi mất niềm tin, con người sẽ mất tất cả, đặc biệt là sẽ mất đi ý chí nghị lực vươn lên. Từ đó, sẽ không thể đạt được những thành công trong cuộc sống.

- Phê phán những người sống thiếu niềm tin vào bản thân, những người tự ti, mặc cảm, những người bi quan,..

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm











0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: phân tích đặc điểm nhân vật văn học mà em yêu thích.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt cách bộc lộ cảm xúc thông qua câu ca dao

Sau đây là một số gợi ý:

- Giới thiệu nhân vật cần phân tích

- Nêu ý kiến của em về đặc điểm của nhân vật

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Phân tích đặc điểm của nhân vật đó

+ Ý kiến đặc điểm

+ Lí lẽ

+ Bằng chứng

- Khẳng định lại ý kiến của em về đặc điểm nhân vật

- Nêu cảm nghĩ về nhân vật

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thơ giàu sắc thái biểu cảm.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 4

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

3

0

5

0

2

1

0

60

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

10

20

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

Nhận biết:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội: mục đích và nội dung chính; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ của chúng.

Thông hiểu:

- Hiểu được chủ đề của văn bản.

- Hiểu được bài học được thể hiện qua văn bản.

Vận dụng:

- Vận dụng được kiến thức về liên kết, mạch lạc của văn bản.

- Vận dụng bài học trong văn bản vào cuộc sống.

3TN

5TN

2TN

1TL

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ

Nhận biết:

- Xác định được kiểu viết đoạn văn biểu cảm.

- Xác định được bố cục đoạn văn, vấn đề cần biểu cảm.

Thông hiểu:

- Giới thiệu được tác giả, bài thơ/ đoạn thơ.

- Nêu được ấn tượng chung, cảm xúc về bài thơ. đoạn thơ đó.

- Trình bày, diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được đoạn văn biểu cảm hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn;

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TN

5TN

2TN

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 4)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì. Sách có nói rằng: "Không vào hang hùm, sao bắt được cọp!"

Các nước Âu châu ngày nay đã trở nên giàu mạnh cũng là nhờ ở những tay mạo hiểm. Kẻ đóng tàu vào Bắc cực, người vượt bể sang Mỹ châu, đấu sức với ba đào, thi gan với sương tuyết để sưu cầu những đất mới, những báu lạ, từng trải bao nhiêu là gian hiểm mới có cái cảnh tượng ngày nay.

Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa.

Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: Hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt.. ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.

(Trích Mạo hiểm - Nguyễn Bá Học)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Khái quát nội dung chính của đoạn trích

Câu 3 (0,5 điểm). Theo tác giả, nhờ đâu mà xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi?

Câu 4 (0,5 điểm). Em hiểu cụm từ "vùng vẫy trong trường cạnh tranh" có nghĩa là gì?

Câu 5 (1 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ sử dụng trong đoạn:

“Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: Hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt.. ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.”

Câu 6 (1 điểm). Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi gắm những thông điệp gì đến thanh niên Việt Nam?

Câu 7 (1 điểm). Theo em, học sinh ngày nay ngoài việc phải biết xông pha, mạo hiểm cần có thêm yếu tố cần thiết nào nhất để "vùng vẫy trong trường cạnh tranh"?

Câu 8 (1 điểm): Từ đoạn trích trên, em hãy nêu suy nghĩ về việc thanh niên ngày nay cần làm gì để không trở nên "sống thừa". Hãy trình bày bằng đoạn văn ngắn khoảng 4 - 6 câu dòng.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Viết đoạn văn ngắn (khoảng 15 – 20 dòng) ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

0,5 điểm

Câu 2

Nội dung chính: qua việc bàn về thành công sau những mạo hiểm, quyết chí, quyết tâm, tác giả ca ngợi những con người mạnh mẽ, can đảm, dám đương đầu và vượt qua khó khăn, gian nan, thử thách để làm nên những việc lớn lao, phi thường.

0,5 điểm

Câu 3

Theo tác giả, nhờ sự gan, dám mạo hiểm, không sợ khó (là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì).

0,5 điểm

Câu 4

- Vùng vẫy: chỉ hành động cử động tự do, theo ý thích

- Trường cạnh tranh: chỉ không gian, môi trường, cuộc sống đầy khó khăn.

=> vùng vẫy trong trường cạnh tranh: Được thể hiện, phát huy khả năng, năng lực để vượt qua khó khăn, gian nan, thử thách để có cuộc sống tốt đẹp.

0,5 điểm

Câu 5

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ (phải biết, cũng không lấy làm, hay, hễ,..thì…

+ Đối lập: lối sống bản lĩnh, giàu ý chí nghị lực (biết xông pha, nhẫn nhục, không lấy làm nhọc nhằn, không lấy làm khổ sở) với lối sống nhút nhát, thiếu ý chí (kêu chóng mặt, yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi)

+ Liệt kê: phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục, không lấy làm nhọc nhằn, không lấy làm khổ sở,..

- Tác dụng:

+ Gây ấn tượng, làm tăng sức gợi hình gợi cảm

+ Để tăng hiệu quả lập luận cho lời văn

+ Nhấn mạnh sự cần thiết của lối sống bản lĩnh, dám nghĩ dám làm, giàu ý chí, nghị lực, quyết tâm

+ Thế hiện sự trân trọng, ca ngợi lối sống tích cực trong thanh niên của tác giả

1,0 điểm

Câu 6

- Cần có bản lĩnh, quyết tâm, dám nghĩ dám làm, dám mạo hiểm để thành công chứ không nên sống thụ động, ích kỉ, cá nhân, bàng quan trước cộng đồng, tập thể

- Cần biết sống xông pha, chủ động, không ngại khó ngại khổ chứ không nên sống thụ động, yếu đuối, nhút nhát.

1,0 điểm

Câu 7

Ngoài việc phải biết xông pha, mạo hiểm, học trò cần phải tự giác, tích cực tràu dồi tri thức, tu dưỡng đạo đức, sống có lí tưởng, sống đoàn kết, nhân ái, yêu thương, vị tha, khiêm tốn, lạc quan.

1,0 điểm

Câu 8

- Định hướng:

+ “Sống thừa” là lối sống khép mình, thụ động, ích kỉ, nhút nhát, thiếu ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống và bàng quan, vô tâm, thờ ơ trước công việc chung của tập thể, cộng đồng.

+ Hậu quả của lối sống thừa: làm bản thân có cuộc sống vô nghĩa, tẻ nhạt, thất bại, không có tương lai tốt đẹp, khó có thể đóng góp sức mình vào xây dựng xã hội tốt đẹp hơn.

- Bài học:

+ Thanh niên cần nhận thức rõ hơn về vai trò, ý nghĩa của bản thân với gia đình và cộng đồng.

+ Cần biết trau dồi tri thức, bồi dưỡng nhân cách, sống nhân ái, yêu thương, vị tha, đoàn kết, có lí tưởng, ước mơ, hoài bão đẹp và nỗ lực thực hiện ước mơ đó.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm






0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Những cánh buồm.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt cách bộc lộ cảm xúc sau khi đọc bài thơ Những cánh buồm.

Sau đây là một số gợi ý:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.

- Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích.

- Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố mang lại cảm xúc.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 5

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

5

0

3

0

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

15

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ bốn chữ, năm chữ

Nhận biết:

- Nhận biết được từ ngữ, thể thơ, các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận diện được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự và miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được bài học ứng xử cho bản thân.

- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về thiên nhiên, con người; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.

5TN

3TN

2TL

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

Nhận biết:

- Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học.

Thông hiểu:

- Viết đúng về kiểu bài, về nội dung, hình thức.

Vận dụng:

- Viết được bài văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bố cục rõ ràng, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, làm sáng tỏ nhân vật phân tích.

Vận dụng cao:

- Viết được bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bài viết có đủ những thông tin về tác giả, tác phẩm, vị trí của nhân vật trong tác phẩm; phân tích được các đặc điểm của nhân vật dựa trên những chi tiết về lời kể, ngôn ngữ, hành động của nhân vật.

1TL*

Tổng

5TN

3TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 5)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

MỒ CÔI

Con chim non rũ cánh

Đi tìm tổ bơ vơ

Quanh nẻo rừng hiu quạnh

Lướt mướt dưới dòng mưa.

Con chim non chiu chít

Lá động khóc tràn trề

Chao ôi buồn da diết

Chim ơi biết đâu về.

Gió lùa mưa rơi rơi

Trên nẻo đường sương lạnh

Đi về đâu em ơi

Phơi thân tần cô quạnh!

Em sưởi trong bàn tay

Cho lòng băng giá ấm

Lìa cành lá bay bay

Như mảnh đời u thảm!

Con chim non không tổ

Trẻ mồ côi không nhà

Hai đứa cùng đau khổ

Cùng vất vưởng bê tha

Rồi ngày kia rã cánh

Rụi chết bên đường đi…

Thờ ờ con mắt lạnh

Nhìn chúng: “Có hề chi!”

Huế, tháng 10/1937

(Tố Hữu, Từ ấy, NXB Văn học, 1959)

Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Thể thơ bốn chữ

B. Thể thơ bảy chữ

C. Thể thơ năm chữ

D. Thể thơ lục bát

Câu 2. Đối tượng biểu cảm của bài thơ là gì?

A. Con chim non mồ côi

B. Em bé mồ côi

C. Con chim non và em bé

D. Tất cả trẻ em mồ côi

Câu 3. Dòng nào nói đúng nhất giọng điệu chung của bài thơ Mồ côi?

A. Giọng điệu thiết tha trìu mến

B. Giọng điệu nghiêm trang, chừng mực

C. Giọng điệu vui đùa, dí dỏm

D. Giọng điệu buồn thương, phiền muộn

Câu 4. Từ mồ côi có nghĩa là gì?

A. Là bị mất cha và/hoặc mất mẹ từ khi còn bé dại

B. Là trẻ em sống trong các làng trẻ SOS, các trung tâm bảo trợ xã hội

C. Là trẻ em trong độ tuổi đi học nhưng không được đến trường học tập

D. Là trẻ em phải làm việc kiếm sống từ khi chưa đủ tuổi lao động

Câu 5. Khổ thơ sau đây sử dụng cách gieo vần như thế nào?

Con chim non không tổ

Trẻ mồ côi không nhà

Hai đứa cùng đau khổ

Cùng vất vưởng bế tha

A. Vần chân

B. Vần lưng

C. Vần hỗn hợp

D. Vần liền

Câu 6. Từ ngữ nào sau đây là ngôn ngữ vùng miền?

A. Con chim non

B. Buồn da diết

C. Trẻ mồ côi

D. Có hề chi

Câu 7. Em bé mồ côi đã làm gì khi gặp chú chim non đáng thương?

A. Đi tìm mẹ cho chim non

B. Đặt chim non về tổ của mình

C. Mang chim non về nuôi

D. Sưởi ấm cho chim trong tay mình

Câu 8. Hoàn cảnh của em bé mồ côi và chú chim non có gì giống nhau?

A. Cùng không nhà, không tổ

B. Cùng vất vưởng, bê tha

C. Cùng đói ăn, rách mặc

D. A và B là phương án đúng

Câu 9. Sau khi đọc bài thơ, em có nhận xét gì về tâm hồn, tình cảm của tác giả?

Câu 10. Em hãy viết khoảng 3 - 5 dòng nêu suy nghĩ của mình về vai trò của sự sẻ chia trong cuộc sống.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Viết bài văn phân tích đặc điểm một nhân vật văn học mà em yêu thích

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

C

0,5 điểm

Câu 2

C

0,5 điểm

Câu 3

D

0,5 điểm

Câu 4

A

0,5 điểm

Câu 5

A

0,5 điểm

Câu 6

D

0,5 điểm

Câu 7

D

0,5 điểm

Câu 8

D

0,5 điểm

Câu 9

Bài thơ cho thấy nhà thơ Tố Hữu có một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, giàu lòng yêu thương. Chỉ bắt gặp hình ảnh con chim non lạc mẹ, một em bé mồ côi bên đường cũng đủ để nhà thơ bồi hồi thương cảm, thấy buồn da diết và không thôi tự hỏi Đi về đâu em ơi. Tâm hồn, tình cảm ấy được bộc lộ trong bài thơ, gợi sự xót xa, đồng cảm nơi người đọc và từ đó, bồi dưỡng tình yêu thương cho bản thân.

1 điểm

Câu 10

- Những mảnh đời khó khăn khi được sẻ chia, giúp đỡ sẽ trở nên tốt đẹp hơn, giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời

- Việc chúng ta sẻ chia với người khác sẽ khiến cho người đó cảm thấy thoải mái, tốt hơn, những năng lượng tiêu cực cũng từ đó mà giảm bớt

- Mỗi người biết chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ người khác sẽ góp phần làm cho xã hội này giàu tình cảm hơn, phát triển văn mình hơn

- Khi ta đồng cảm và chia sẻ tức biết sống vì người khác cũng là lúc mình nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời

1 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn phân tích: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm









0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: phân tích đặc điểm của nhân vật văn học mà em yêu thích.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Giới thiệu nhân vật cần phân tích.

- Nêu ý kiến của em về đặc điểm nhân vật

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Phân tích đặc điểm của nhân vật.

+ Ý kiến về đặc điểm của nhân vật

+ Lí lẽ

+ Bằng chứng

- Khẳng định lại ý kiến về đặc điểm nhân vật, nêu cảm nghĩ về nhân vật.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt mạch lạc

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 6

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

5

0

1

1

0

1

0

40

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

60

Tổng

25

10

5

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

35%

25%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ bốn chữ, năm chữ

Nhận biết:

- Nhận biết được từ ngữ, thể thơ, các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận diện được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự và miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được bài học ứng xử cho bản thân.

- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về thiên nhiên, con người; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.

5TN

1TN

1TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

Nhận biết:

- Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học.

Thông hiểu:

- Viết đúng về kiểu bài, về nội dung, hình thức.

Vận dụng:

- Viết được bài văn phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bố cục rõ ràng, mạch lạc, ngôn ngữ trong sáng, làm sáng tỏ nhân vật phân tích.

Vận dụng cao:

- Viết được bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học. Bài viết có đủ những thông tin về tác giả, tác phẩm, vị trí của nhân vật trong tác phẩm; phân tích được các đặc điểm của nhân vật dựa trên những chi tiết về lời kể, ngôn ngữ, hành động của nhân vật.

1TL*

Tổng

5TN

1TN

1TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

35%

25%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 6)

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Mưa rơi tí tách

Hạt trước hạt sau

Không xô đẩy nhau

Xếp hàng lần lượt

Mưa vẽ trên sân

Mưa dàn trên lá

Mưa rơi trắng xóa

Bong bóng phập phồng

Mưa nâng cánh hoa

Mưa gọi chồi biếc

Mưa rửa sạch bụi

Như em lau nhà.

Mưa rơi, mưa rơi

Mưa là bạn tôi

Mưa là nốt nhạc

Tôi hát thành lời…

(Trích Mưa, Nguyễn Diệu)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Bài thơ “Mưa” thuộc thể thơ gì?

A. Bốn chữ

B. Năm chữ

C. Lục bát

D. Tự do

Câu 2. Em hãy cho biết khổ thơ thứ hai được ngắt nhịp như thế nào?

A. Nhịp 1/1/2

B. Nhịp 2/1/1

C. Nhịp 2/2

D. Nhịp 1/2/1

Câu 3. Đối tượng nào được nhắc đến nhiều nhất trong bài thơ?

A. Cánh hoa

B. Hạt mưa

C. Chồi biếc

D. Chiếc lá

Câu 4. Theo em biện pháp tu từ nào được sử dụng trong khổ thơ thứ nhất?

A. Ẩn dụ

B. Hoán dụ

C. So sánh

D. Nhân hóa

Câu 5. Xác định chủ đề của bài thơ “Mưa”?

A. Tình yêu thiên nhiên

B. Tình yêu đất nước

C. Tình yêu quê hương

D. Tình yêu gia đình

Câu 6. Theo em đáp án nào đúng nhất về tình cảm của tác giả đối với mưa?

A. Yêu quý, trân trọng

B. Hờ hững, lạnh lùng

C. Nhớ mong, chờ đợi

D. Bình thản, yêu mến

Câu 7. Em hãy nêu 2 lợi ích của mưa đối với đời sống con người và các sinh vật trên Trái đất.

Câu 8. Từ những lợi ích của mưa, em hãy nêu ít nhất 2 biện pháp để bảo vệ môi trường trong sạch.

Phần 2: Viết (6 điểm)

Viết được bài văn phân tích đặc điểm nhân vật con ếch trong truyện Ếch ngồi đáy giếng.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

C

0,5 điểm

Câu 3

B

0,5 điểm

Câu 4

D

0,5 điểm

Câu 5

A

0,5 điểm

Câu 6

A

0,5 điểm

Câu 7

HS trả lời hợp lý 2 lợi ích của mưa đối với đời sống con người và các sinh vật trên Trái đất.

Lợi ích của mưa: cung cấp nước để phục vụ đời sống của con người và động thực vật; làm cho không khí sạch và trong lành hơn

0,5 điểm

Câu 8

Biện pháp bảo vệ môi trường: không xả rác bừa bãi, trồng cây, không xả xác động vật xuống ao hồ.

0,5 điểm

Phần 2: Viết (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

0,5 điểm

0,5 điểm



3,5 điểm























0,75 điểm

0,75 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: phân tích đặc điểm nhân vật con ếch trong truyện Ếch ngồi đáy giếng.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, cần vận dụng tốt phương thức biểu đạt nghị luận.

1. Mở bài: giới thiệu khái quát về nhân vật.

2. Thân bài:

* Đặc điểm nhân vật:

- Hoàn cảnh sống: sống trong một cái giếng, xung quanh chỉ có những con vật bé nhỏ.

- Tích cách: trâng tráo, tự phụ, cực kì hoang tưởng về bản thân.

Tính cách này thể hiện qua:

Hành động:

+ Thường cất tiếng kêu ồm ộp, khiến các con vật khác hoảng sợ.
+ Nghênh ngang đi lại khắp mọi nơi.

+ Ngông nghênh nhìn bầu trời, không để ý tới mọi thứ xung

quanh nên bị giẫm bẹp.

Suy nghĩ:

+ Tưởng trời to bằng cái vung và bản thân là chúa tể.

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

- Nhân vật được nhân hóa, khắc họa thông qua hành động, suy nghĩ.

- Ngôn từ mộc mạc, giản dị.

- Hình ảnh thân thuộc, gần gũi

* Ý nghĩa hình tượng nhân vật:

- Thông qua nhân vật, người xưa muốn nhắc nhở chúng ta bài

học ý nghĩa: không được kiêu ngạo, nghênh ngang mà nên khiêm

tốn học hỏi.

3. Kết bài: nêu ấn tượng, đánh giá về nhân vật.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 7

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

4

0

0

2

0

2

0

60

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Nghị luận xã hội

Nhận biết:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận xã hội: mục đích và nội dung chính; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ của chúng.

Thông hiểu:

- Hiểu được chủ đề của văn bản.

- Hiểu được bài học được thể hiện qua văn bản.

Vận dụng:

- Vận dụng được kiến thức về liên kết, mạch lạc của văn bản.

- Vận dụng bài học trong văn bản vào cuộc sống.

4TN

2TL

2TL

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ

Nhận biết:

- Xác định được kiểu viết đoạn văn biểu cảm.

- Xác định được bố cục đoạn văn, vấn đề cần biểu cảm.

Thông hiểu:

- Giới thiệu được tác giả, bài thơ/ đoạn thơ.

- Nêu được ấn tượng chung, cảm xúc về bài thơ. đoạn thơ đó.

- Trình bày, diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được đoạn văn biểu cảm hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn;

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

4TN

2TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 7)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

"Một bà lão chống gậy qua đường giữa dòng xe cộ tấp nập. Một học trò phía bên kia đường nhìn thấy, nhận ra sự nguy hiểm đốivới bà lão liền vội chạy tới:" Bà ơi, bà đưa tay cháu dắt bà qua ". Bà lão móm mém nở một nụ cười thân thiện:" Cảm ơn cháu! Cháu thật ngoan!..

Một người ăn xin khốn khổ, đói rách, vận bộ quần áo nhem nhuốc, chân tay run lên vì cơn đói hành hạ. Người hành khất bước chân vào một quán cà phê, ngả nón xin tiền, mong được bố thí vài ngàn bạc lẻ để mua một chiếc bánh mì. Khách uống cà phê vẫn thản nhiên rít thuốc, ánh mắt lạnh lùng vô cảm. Ông lão hành khất đến bên người bán vé số đang giao vé cho khách, lại chìa chiếc nón ra. Người bán vé số vùi tay vào túi quần, lôi ra mấy tờ bạc nhàu nát bị vo tròn, lấy ra một tờ, vuốt phẳng và bỏ vào cái nón của ông lão. Ông già cảm động run run, ông không nói lời cảm ơn mà cúi đầu xuống, ánh mắt lộ ra một sự biết ơn vô cùng. Thì ra, ông ấy bị câm.

Trong cuộc sống có biết bao nhiêu sự cảm ơn có lời và không lời như thế. Với những người có văn hóa, "cảm ơn" là lời nói được sử dụng hàng ngày, những lời luôn được cất lên bằng tất cả thái độ lịch sự và tình cảm chân thực nhất. Nhưng tiếc rằng, vẫn còn không ít thanh niên chưa nghĩ như vậy. Họ coi cảm ơn chỉ là lời khách sáo, vì thế, chẳng cần phải nói ra. Hình như các bạn ấy vẫn nghĩ một cách giản đơn rằng nói lời cảm ơn hay làm các cử chỉ biểu lộ sự biết ơn là "vô duyên", chỉ làm mất đi sự thân tình và tăng thêm xa cách mà thôi.

Thế nhưng, cuộc sống hiện đại và yêu cầu về quy tắc giao tiếp giữa người với người đòi hỏi chúng ta phải tập làm quen với lời "làm ơn" và sau đó là "cảm ơn". Thật hạnh phúc khi ta làm được một việc có ý nghĩa, một điều tốt đem lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác, kéo mọi người lại gần nhau hơn. Và cũng sẽ hạnh phúc không kém khi chúng ta thấy mình không dửng dưng, bạc bẽo vì đã biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những lời nói xuất phát tự đáy lòng, chân thành, lịch thiệp: "Cảm ơn!"

(Theo Đem mọi người đến gần nhau hơn)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử sụng ở đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

Câu 3 (0.5 điểm). Hãy đặt một tiêu đề cho đoạn trích

Câu 4 (0,5 điểm). Theo em việc đưa hai dẫn chứng trước ý kiến bàn luận có hiệu quả gì đối với vấn đề bàn luận?

Câu 5 (1 điểm). Theo tác giả đoạn trích, vì sao trong cuộc sống cần luôn biết nói "làm ơn',"cảm ơn "? Những lời nói đấy cần phải xuất phát từ đâu?

Câu 6 (1 điểm). Theo tác giả vì sao lời cảm ơn mang lại hạnh phúc cho con người? Thái độ của tác giả trong đoạn trích trên như thế nào?

Câu 7 (2 điểm). Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về văn hóa cảm ơn trong cuộc sống hiện nay.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

0,5 điểm

Câu 2

Bài viết đưa ra hai tình huống nói lời cảm ơn và từ đó khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc cảm ơn trong cuộc sống.

0,5 điểm

Câu 3

HS có thể chọn một trong các tiêu đề sau:

- Lời cảm ơn trong cuộc sống

- Làm ơn và cảm ơn

- Những nét đẹp trong văn hóa ứng xử

0,5 điểm

Câu 4

- Nêu dẫn chứng là các sự việc trước có tác dụng so sánh, đối chiếu để khẳng định vấn đề.

- Giúp làm tăng tính thuyết phục, tạo mạch lập luận chặc chẽ, lô gic cho bài văn nghị luận; làm cho vấn đề nghị luận càng trở nên thấm thía.

0,5 điểm

Câu 5

*Theo tác giả, vì:

- Vì con người ta trong cuộc sống ai cũng có những lúc chịu ơn, nhận được sự giúp đỡ của người khác; cũng như cần chia sẻ, tương trợ, giúp đỡ, quan tâm đến người khác.

- Cần thường xuyên biết nói" làm ơn "," cảm ơn "vì đó là quy tắc ứng xử giữa người với người trong cuộc sống hiện đại.
* Những lời nói đó cần xuất phát từ thái độ lịch sự, tình cảm chân thành, biết lắng nghe, thấu hiểu với mọi người xung quanh.

1,0 điểm

Câu 6

*Lời cảm ơn mang lại hạnh phúc cho con người vì:

- Lời cảm ơn luôn là những lời được cất lên bằng cả thái độ lịch sự và tình cảm chân thành.

- Vì nó là kết quả của hành động cho và nhận

- Vì nó mang đến cho cả người nghe và người nhận cảm xúc hạnh phúc.

- Vì lời cảm ơn với mình và nó giúp mọi người hiểu nhau hơn, quan hệ tốt đẹp hơn.

*Thái độ của tác giả:

- Cảm thấy buồn vì vẫn còn không ít thanh niên coi cảm ơn chỉ là lời khách sáo, vì thế, chẳng cần phải nói ra, là biểu lộ sự biết ơn là “vô duyên”, chỉ làm mất đi sự thân tình và tăng thêm xa cách.

- Muốn nhắc nhở, nhắn nhủ mọi người, đặc biệt là lời trẻ cần biết nói lời “cảm ơn” và “cảm ơn”; cần biết làm những việc có ý nghĩa, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác cũng như biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những lời nói xuất phát tự đáy lòng, chân thành, lịch thiệp: “Cảm ơn!”

1,0 điểm

Câu 7

HS trình bày suy nghĩ của em về văn hóa cảm ơn trong cuộc sống hiện nay.

- Giới thiệu vấn đề

- Giải thích vấn đề: cảm ơn là lời nói, thái độ thẻ hiện sự biết ơn, cảm kích trước những gì mình đã đượcnhaanj

- Chứng minh:

+ Nó mang lại cảm xúc hạnh phúc cho cả người nói và người nghe, người trao và người nhận.

+ Là nguồn cội của mọi đức tính tốt đẹp, sống nhân ái, tình nghĩa, lịch sự, chân thành, đồng cảm, vị tha

+ Nó mang đến quan hệ giữa người với người thêm tốt đẹp.

+ Là truyền thống quý báu của dân tộc ta

- Mở rộng vấn đề:

+ Cần phê phán những kẻ sống vô ơn, thờ ơ, vô cảm và nhận về mà không biết nói ra hai tiếng cảm ơn.

- Bài học rút ra:

+ Cần biết quan sát lắng nghe, thấu hiểu, đồng cảm với tình cảm, mong muốn của mọi người xung quanh.

+ Biết chủ động làm việc tốt, biết giúp đỡ mọi người xung quanh, nhất là người già, người có hoàn cảnh khó khăn một cách chân thành, ấm áp

+ Biết trân trọng những gì mình đã được nhận

- Khẳng định vấn đề

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm




0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Mẹ và quả của Nguyễn Khoa Điềm.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt cách bộc lộ cảm xúc sau khi đọc bài thơ Mây và sóng.

Sau đây là một số gợi ý:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.

- Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích.

- Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố mang lại cảm xúc.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 8

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

5

0

3

0

0

2

0

60

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

15

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

5TN

3TN

2TL

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ

Nhận biết:

- Xác định được kiểu viết đoạn văn biểu cảm.

- Xác định được bố cục đoạn văn, vấn đề cần biểu cảm.

Thông hiểu:

- Giới thiệu được tác giả, bài thơ/ đoạn thơ.

- Nêu được ấn tượng chung, cảm xúc về bài thơ. đoạn thơ đó.

- Trình bày, diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được đoạn văn biểu cảm hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn;

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

5TN

3TN

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 8)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

KIẾN VÀ CHÂU CHẤU

Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.

Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.

(Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu”- trang 3-NXB thông tin)

Câu 1. Truyện Kiến và châu chấu thuộc thể loại nào?

A. Truyện ngụ ngôn.

B. Truyện đồng thoại.

C. Truyền thuyết.

D. Thần thoại.

Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì?

A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.

B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát.

C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông.

D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa.

Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình?

A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.

B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích.

C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi.

D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.

Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì ?

“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.”

A. Chỉ nguyên nhân.

B. Chỉ thời gian.

C. Chỉ mục đích.

D. Chỉ phương tiện.

Câu 5. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu?

A. Kiến không thích đi chơi.

B. Kiến không thích châu chấu.

C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.

D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.

Câu 6. Theo em, châu chấu là những hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống?

A. Những người vô lo, lười biếng.

B. Những người chăm chỉ.

C. Những người biết lo xa .

D. Những người chỉ biết hưởng thụ.

Câu 7. Vì sao kiến lại có một mùa đông no đủ?

A. Kiến còn dư thừa nhiều lương thực.

B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa.

C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực.

D. Được mùa ngô và lúa mì.

Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì?

A. Không còn sức để làm.

B. Không có sức khỏe.

C. Yếu đuối.

D. Yếu ớt.

Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến?

Câu 10. Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?

Phần 2: Viết (4 điểm)

Em hãy viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ Mây và sóng (Ta-go).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

A

0,5 điểm

Câu 3

D

0,5 điểm

Câu 4

B

0,5 điểm

Câu 5

C

0,5 điểm

Câu 6

A

0,5 điểm

Câu 7

B

0,5 điểm

Câu 8

A

0,5 điểm

Câu 9

- HS nêu được : - Em sẽ nghe theo lời kiến

- Em sẽ chăm chỉ cùng kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông

1 điểm

Câu 10

Bài học rút ra:

- Luôn chăm chỉ trong học tập và làm việc, không được ham chơi, lười biếng.

- Biết nhìn xa trông rộng.

1 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm






0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Mây và sóng.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt cách bộc lộ cảm xúc sau khi đọc bài thơ Mây và sóng.

Sau đây là một số gợi ý:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.

- Nêu cụ thể cảm xúc của em về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc khiến em yêu thích.

- Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố mang lại cảm xúc.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 9

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

4

0

4

0

4

0

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

20

15

20

10

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

4TN

4TN

4TN

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

4TN

4TN

4TN

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 9)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

ĐEO NHẠC CHO MÈO

Tự bao giờ đến giờ, mèo cứ xơi chuột mãi, nên chuột mới đẻ ra là đã sợ mèo rồi.

Nhưng, con giun xéo lắm cũng quằn, chuột ta lấy thế làm giận. Một hôm, mới hội cả nhau lại làm một làng chuột để chống lại mèo. Thôi thì đủ mặt: nào anh Chù, mùi hôi đến nỗi thành câu ca; nào chú Nhắt, có tính nhí nhắt đã nên câu ví; nào lại ông Cống, rung rinh béo tốt, quan trường lại chấm cho ở trên ông Đồ,…

Khi làng dài răng đã tề tựu đông đủ cả rồi, ông Cống mới lên giọng rằng:

- Cái giống quái kia sở dĩ nó chụo được anh em mình chỉ vì trời phú cho nó cái tài rình mò và khéo bắt lén mà thôi. Bây giờ, bà con ta nên mua một cái nhạc buộc vào cổ nó, để khi nào nó đến, nghe tiếng nhạc, ta biết đường chạy trước, thì nó còn làm gì nổi ta nữa.

Cả làng chuột nghe nói, dẩu mõm, quật đuôi, đều lấy làm phục cái câu chí lí của ông Cống và đồng thanh ưng thuận.

Khi nhạc đã kiếm được rồi, hội đồng chuột lại họp. Con nào con nấy lao xao hớn hở, bảo nhau đã sắp tới ngày thoát được cái ách ông Miu ranh mãnh rồi.

Nhưng kịp lúc hội đồng hỏi ai dám đem nhạc đeo vào cổ mèo, thì thấy cả hội đồng im phăng phắc, khôg một cái tai nao nhích, một cái răng nào nhe cả.

Không biết cử ai vào việc đại sự ấy, bất đắc dĩ làng cắt ông Cống phải đi, vì chính ông Cống đã xướng lên cái thuyết đeo nhạc vậy.

Ấy mới khốn! Nhưng Cống ta trong lòng tuy nao, mà ngoài mặt làm ra bộ bệ vệ kẻ cả, nói rằng:

- Tôi đây, chẳng gì nhờ tổ ấm cũng được vào bậc ông Cống, ông Nghè, ăn trên ngồi trước trong làng, có đâu làng lại cắt tôi đi làm cái việc tầm thường ấy được! Trong làng ta nào có thiếu chi người! Tôi xin cử anh Nhắt, anh ấy nhanh nhảu chắc làm được việc.

Ấy mới hay! Nhưng Nhắt ta trở mặt láu, cãi lí rằng:

- Làng cắt tôi đi, tôi cũng xin vâng, không dám chối từ. Nhưng tôi, dù bé vậy, mà cũng còn ở chiếu trên, chưa đến nỗi nào. Ông Cống không đi, phải; tôi đây không đi, cũng phải. Để xin cắt anh Chù, anh ấy tuy chậm, nhưng chắc chắn, làng không lo hỏng việc.

Ấy mới không có gì lạ! Chù ta thật thà, không biết cãi sao, ụt ịt nói rằng:

- Tôi là đầy tớ làng, làng sai tôi đi là phải lắm. Nhưng tôi chỉ sợ, nếu tôi đến gần mèo mà mèo thịt tôi đi, thi rồi lấy ai thay tôi mà buộc nhạc được nữa.

Chuột Cống nhanh miệng bảo:

- Mèo nó có vờn là vờn chúng tao, vờn cái anh Nhắt kia, chớ chú mày hôi hám như thế, thì nó bắt mà thèm vào. Thôi cứ nhận đi ngay đi, không được nói lôi thôi gì nữa.

Chuột Chù ì ạch phải nhận, vác nhạc ra đi tìm mèo thật. Khốn chưa trông thấy mèo, mới nghe thấy tiếng, Chù đã sợ run cả mình, không dám tiến. Nhưng sợ lệ làng, sau đánh bạo, phải lại gần, thì thấy mèo quả nhiên không thèm vờn đến thật. Song mèo cũng nhe nanh giương vuốt, làm cho Chù cắm đầu, vác cái thân ì ạch chạy khốn chạy khổ về báo cho làng hay. Cả làng nghe báo cũng sợ, bỏ chạy tán loạn, chẳng ai hỏi đến cái nhạc, nó bon đi đâu, và bon tự bao giờ không biết.

Thành ra từ đó, chuột vốn sợ mèo, vẫn hoàn sợ mèo mãi.

(Theo Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc)

Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên thuộc thể loại nào?

A.Truyện ngụ ngôn

B. Truyện cười

C. Truyện thần thoại

D. Truyền thuyết

Câu 2 (0,5 điểm): Trong truyện, loài mèo có biệt tài gì khiến họ hàng nhà chuột phải sợ?

A. Ngửi rất thính và ăn vụng rất tài

B. Có thể leo cây để bắt chuột

C. Có tài rình mò và khéo bắt lén

D. Cả đêm không ngủ để rình bắt chuột

Câu 3 (0,5 điểm): Họ hàng nhà chuột mở cuộc họp nhằm mục đích gì?

A. Bàn cách đối phó với loài mèo

B. Tìm cách và phân công người đeo nhạc cho mèo

C. Phân công người canh gác cho cả bầy chuột ngủ

D. Tập hợp loài chuột để dạy cho mèo một bài học

Câu 4 (0,5 điểm): Họ hàng nhà chuột đã sử dụng yếu tố nào dưới đây trong việc cảnh giác với loài mèo?

A. Âm thanh

B. Ánh sáng

C. Hình ảnh

D. Mùi vị

Câu 5 (0,5 điểm): Kết quả cuối cùng là họ nhà chuột không đeo được nhạc cho mèo thất bại này do đâu?

A. Do ý tưởng của họ hàng nhà chuột là không thực tế

B. Do chuột chù quá nhút nhát

C. Do mũi mèo quá thính nên chuột không thể tiếp cận

D. Do không có con chuột nào dám đeo chuông cho mèo

Câu 6 (0,5 điểm): Truyện khuyên nhủ chúng ta điều gì?

A. Không nên xung đột lẫn nhau

B. Trong cuộc sống cần hòa thuận, giúp đỡ lẫn nhau

C. Phải dám đương đầu với khó khăn thử thách, có như vậy mới hi vọng thành công

D. Khi làm bất cứ việc gì cũng cần tính đến điều kiện và khả năng thực hiện điều đó

Câu 7 (0,5 điểm): Qua thái độ của chuột Cống, truyện muốn phê phán điều gì?

A. Phê phán những ý tưởng viễn vông không thể thực hiện được

B. Phê phán những người lợi dụng chức quyền để chuộc lợi cho bản thân, không quan tâm đến lợi ích cho người khác.

C. Phê phán những người ham sống sợ chết, chỉ bàn ra mà không dám thực hiện, trút khó khăn, nguy hiểm cho người khác

D. Phê phán những người có đầu óc trống rỗng nhưng vẫn cho mình là tài giỏi

Câu 8 (0,5 điểm): Lời khuyên chính từ truyện Đeo nhạc cho mèo?

A. Không được hèn nhát

B. Không được viển vông

C. Không thiếu trách nhiệm với cộng đồng

D. Phải cân nhắc tới điều kiện và khả năng khi triển khai một công việc nào đó

Câu 9 (0,5 điểm): Chuột Chù trong truyện này để chỉ những kiểu người nào trong xã hội?

A. Người có vị thế, quyền lực

B. Người có tiền bạc

C. Người hôi hám, cũ rích

D. Người chậm chạp, đầy tớ hèn kém

Câu 10 (0,5 điểm): Chuột Cống đại diện cho tầng lớp nào trong ã hội ?

A. Những kẻ có vai vế, có chút chữ nghĩa

B. Những kẻ ăn trên ngồi chốc

C. Những kẻ không có địa vị, đầy tớ trong làng

D. Những kẻ “dở ông, dở thằng”

Câu 11 (0,5 điểm): Ở đời, thường có những người muốn làm việc to tát nhưng không khả thi, không có khả năng thực hiện, rốt cuộc chỉ là hão huyền. Dân ta sáng ta ra truyện Đeo nhạc cho mèo để chế giễu những người ấy, đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Câu 12 (0,5 điểm): Những bài học được rút từ truyện Đeo nhạc cho mèo?

A. Sáng kiến phải có tính thực tiễn và khả thi

B. Kế hoạch tốt phải có điều kiện thực hiện, người thực hiệ vô cùng quan trọng

C. Một hội đồng mà cá nhân nào cũng thao túng sẽ dẫn đến những ý tưởng, những quyết định ảo tưởng

D. Cả ba đáp án trên

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về bệnh thành tích trong giáo dục hiện nay.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A.Truyện ngụ ngôn

0,5 điểm

Câu 2

C. Có tài rình mò và khéo bắt lén

0,5 điểm

Câu 3

B. Tìm cách và phân công người đeo nhạc cho mèo

0,5 điểm

Câu 4

A. Âm thanh

0,5 điểm

Câu 5

A. Do ý tưởng của họ hàng nhà chuột là không thực tế

0,5 điểm

Câu 6

D. Khi làm bất cứ việc gì cũng cần tính đến điều kiện và khả năng thực hiện điều đó

0,5 điểm

Câu 7

C. Phê phán những người ham sống sợ chết, chỉ bàn ra mà không dám thực hiện, trút khó khăn, nguy hiểm cho người khác

0,5 điểm

Câu 8

D. Phải cân nhắc tới điều kiện và khả năng khi triển khai một công việc nào đó

0,5 điểm

Câu 9

D. Người chậm chạp, đầy tớ hèn kém

0,5 điểm

Câu 10

A. Những kẻ có vai vế, có chút chữ nghĩa

0,5 điểm

Câu 11

A. Đúng

0,5 điểm

Câu 12

D. Cả ba đáp án trên

0,5 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận phân tích: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm






























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày suy nghĩ về bệnh thành tích trong giáo dục hiện nay.

c. Triển khai vấn đề:

HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, vận dụng tốt kĩ năng kể chuyện có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự trong bài viết; nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Thành tích luôn là một cái đích, nhiều con người muốn đạt đến để khẳng định bản thân cũng như khẳng định kết quả họ đã đạt được sau những khoảng thời gian miệt mài học tập và làm việc. Tuy nhiên hiện nay, thành tích lại trở thành một căn bệnh trong giáo dục.

- Giải thích: Thành tích là kết quả tốt đã đạt được sau những nỗ lực không ngừng phấn đấu trau dồi.=> Bệnh thành tích: Thành tích giả mạo dựa trên thành tích thật.

- Bàn luận:

+ Học sinh dù học không tốt, hay chưa đạt được trình độ đó nhưng vẫn được công nhận để đạt chỉ tiêu đã đề ra

+ Học sinh gian lận trong các kì thi để đạt được thành tích như mong muốn

+ Nó đang ngày càng lây lan rộng trong môi trường giáo dục

- Nguyên nhân: Không chỉ học sinh, phụ huynh cả giáo viên và nhà trường đều mong muốn có thành tích cao để được đánh giá tốt.
- Hậu quả: Không đánh giá được năng lực thực chất của học sinh cũng như nhà trường, gây hậu quả nghiêm trọng cho tương lai sau này của học sinh

- Biện pháp: Các cơ quan chức năng trong ngành giáo dục cần phải mạnh tay hơn trong việc kiểm tra giám sát trong các kì thi, nghiêm khắc với các hành vi vi phạm. Học sinh, giáo viên, phụ huynh cần phải có cách hành xử đúng đắn.

3. Kết bài

* Kết luận lại vấn đề, mở rộng.

- Bệnh thành tích là một căn bệnh nghiêm trọng hiện nay, cần khắc phục.

- Rèn luyện bản thân, nói không với căn bệnh tiêu cực này.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 CÁNH DIỀU - ĐỀ SỐ 10

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

0

2

0

3

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

20

0

40

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ

Nhận biết:

- Nhận biết được từ ngữ, thể thơ, các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận diện được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự và miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được bài học ứng xử cho bản thân.

- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về thiên nhiên, con người; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.

2TL

3TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài phân tích đặc điểm nhân vật.

- Xác định được bố cục bài văn, nhân vật phân tích.

Thông hiểu:

- Giới thiệu nhân vật được phân tích

- Nêu những đặc điểm của nhân vật đó.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn phân tích một nhân vật.

- Thể hiện thái độ của bản thân với nhân vật, rút ra điều đáng nhớ

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm để làm nổi bật nhân vật được phân tích.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TN

3TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Văn lớp 7 Cánh diều có đáp án - (Đề số 10)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

MẸ

Con nhớ ngày xưa mẹ hát:

…”Hoa sen lặng lẽ dưới đầm

Hương bay dịu dàng bát ngát

Thơm tho không gian, thời gian”…

Mẹ nghèo như đóa hoa sen

Năm tháng âm thầm lặng lẽ,

Giọt máu hòa theo dòng lệ

Hương đời mẹ ướp cho con.

Khi con thành đóa hoa thơm

Đời mẹ lắt lay chiếc bóng,

Con đi…chân trời gió lộng

Mẹ về…nắng quái chiều hôm.

Sen đã tàn sau mùa hạ

Mẹ đã lìa xa cõi đời,

Sen tàn rồi sen lại nở

Mẹ thành ngôi sao lên trời.

(Viễn Phương)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên.

Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ và tác dụng được sử dụng trong hai câu thơ: ‘Sen đã tàn sau mùa hạ/ Mẹ đã lìa xa cõi đời”

Câu 3 (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: ‘Khi con thành đóa hoa thơm/ Đời mẹ lắt lay chiếc bóng”?

Câu 4 (1,5 điểm): Từ khổ thơ thứ 2, em cảm nhận được gì về cuộc sống và phẩm chất của người mẹ? (Trình bày khoảng 3 – 5 dòng)

Câu 5 (1 điểm): Từ bài thơ trên, em hãy nêu vai trò của người mẹ đối với mỗi người con trong cuộc sống.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em hãy viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên là biểu cảm.

0,5 điểm

Câu 2

Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh được thể hiện trong hai câu thơ:

- Sen đã tàn sau mùa hạ: Từ tàn thể hiện sự kết thúc.

- Mẹ đã lìa xa cõi đời: Từ lìa xa là từ ngữ mang ý nghĩa nói giảm nói tránh, sự việc mẹ đã qua đời.

1,0 điểm

Câu 3

Hai câu thơ: Khi con thành đóa hoa thơm/ Đời mẹ lắt lay chiếc bóng có nghĩa: Khi con lớn lên, trưởng thành, tuổi mẹ ngày càng cao, mẹ già đi theo năm tháng, mẹ đã đến tuổi xế chiều.

1,0 điểm

Câu 4

Trong khổ thơ thứ hai hình ảnh người mẹ hiện lên với những phẩm chất:

- Là người phụ nữ với những phẩm chất cao đẹp được ví như đóa hoa sen giữa bùn lầy.

- Cuộc sống tuy nghèo khổ nhưng mẹ vẫn âm thầm lặng lẽ, tần tảo nuôi con, vì tương lai của con, mẹ dành hết cả cuộc đời cho con.

1,5 điểm

Câu 5

- Mẹ có vai trò vô cùng quan trọng với mỗi chúng ta. Người mẹ là người vất vả mang thai con trong chín tháng mười ngày với bao hiểm nguy. Phút giây mẹ sinh ra con cũng là khi những hiểm nguy rình rập bên mẹ. Vậy mà mẹ vẫn không quản ngại vất vả và hi sinh trọn vẹn vì con.

- Người mẹ là người chăm sóc con khôn lớn và là nguồn lực mạnh mẽ cổ vũ tinh thần con. Không chỉ có ý nghĩa với con cái, trong gia đình, nhờ có bàn tay của mẹ mà ngọn lửa hạnh phúc luôn được thắp sáng.

- Mẹ chính là người nối kết yêu thương giữa những thành viên và là sợi dây bền chặt gắn kết tình cảm. Nếu thiếu đi người mẹ, tổ ấm vắng bóng nụ cười, tiếng nói và bàn tay mẹ thì sẽ không thể hạnh phúc, ấm êm.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm



















0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.

c. Triển khai vấn đề:

HS có thể triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Mở bài: giới thiệu khái quát về nhân vật.

2. Thân bài:

* Đặc điểm nhân vật:

- Hoàn cảnh:

+ Mang toàn bộ tài sản, của cải trong nhà ra để mua gỗ.

+ Mở cửa hàng đẽo cày ở ngay bên vệ đường.

- Tính cách, phẩm chất:

+ Có ý chí: muốn làm giàu từ đôi bàn tay của chính mình.

+ Không có chính kiến, lập trường vững vàng: nghe theo ý kiến

của người khác rồi từ đó, thay đổi cách đẽo cày.

* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

- Tình huống truyện đơn giản.

- Ngôn ngữ, hình ảnh thân thuộc, gần gũi.

- Khắc họa nhân vật thông qua hành động, suy nghĩ.

* Ý nghĩa hình tượng nhân vật:

- Từ những việc làm của nhân vật, người xưa muốn khuyên nhủ

con người cần sống có chính kiến, biết suy nghĩ toàn diện mọi vấn đề.

3. Kết bài: nêu ấn tượng, đánh giá về nhân vật.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt mạch lạc

Để xem trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 7 Cánh diều có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm đề thi các môn lớp 7 bộ sách Cánh diều hay, có đáp án chi tiết:

Đề thi Giữa Học kì 2 Toán lớp 7 Cánh diều (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Tin học lớp 7 Cánh diều (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Anh lớp 7 Explore English (10 đề có đáp án + ma trận) | Cánh diều

Đề thi Giữa Học kì 2 Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Lịch sử và Địa lí lớp 7 Cánh diều (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Giáo dục công dân lớp 7 Cánh diều (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Công nghệ lớp 7 Cánh diều (10 đề có đáp án + ma trận)

1 8,970 04/10/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: