Quy trình khám mắt khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024

Quy trình khám mắt khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024

Theo khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Khi khám tuyển chọn công dân đi thực hiện nghĩa vụ quân sự có đánh giá tiêu chí các tật khúc xạ về mắt. Ngày 06/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Tham khảo ngay bài viết dưới đây để nắm rõ quy trình khám mắt khi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024.

Quy trình khám mắt khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024

1. Quy trình khám mắt khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024

Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP thì quy trình khám mắt khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:

* Số 1: Thị lực: Thị lực là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sức nhìn của từng mắt, muốn đo thị lực chính xác, yêu cầu:

- Nhân viên chuyên môn: Phải trực tiếp hướng dẫn cách đọc và tiến hành đúng kỹ thuật quy định của chuyên ngành Nhãn khoa. Chú ý phát hiện những trường hợp người đọc không trung thực hoặc không biết đọc theo hướng dẫn thì sử dụng máy đo khúc xạ tự động để kiểm tra.

- Bảng thị lực phải:

+ Chữ đen, nền trắng, hàng 7/10 đến 8/10 phải treo ngang tầm mắt nhìn.

+ Đủ độ ánh sáng cần thiết để đọc (khoảng 400 - 700 lux) tránh mọi hiện tượng gây lóa mắt, quá sáng hoặc sáng dọi vào mắt người đọc hoặc tối quá ảnh hưởng tới sức nhìn của người đọc.

+ Cự ly giữa bảng và chỗ người đọc theo đúng quy định của bảng

+ Người đọc phải che mắt 1 bên bằng 1 miếng bìa cứng (không che bằng tay) và khi đọc cả 2 mắt đều mở (1 mắt mở sau bìa che).

+ Người đo dùng que chỉ vào dưới từng chữ, người đọc phải đọc xong chữ đó trong khoảng dưới 10 giây. Hàng 8/10, 9/10, 10/10 mỗi hàng chỉ được đọc sai 1 chữ mới tính kết quả hàng đó.

- Cách tính tổng thị lực 2 mắt: nếu thị lực cao hơn 10/10 vẫn chỉ tính là 10/10

Ví dụ: Mắt phải 12/10, mắt trái 5/10 thì tổng thị lực 2 mắt là 15/10.

- Khi tính tổng thị lực để phân loại thì chú ý thị lực của mắt phải. Thị lực của mắt trái không thể bù cho mắt phải được mà thị lực của mắt phải vẫn phải như tiêu chuẩn đã quy định.

* Số 5: Mộng thịt

Phân độ mộng theo mức độ mộng bò vào giác mạc

- Độ 1: mộng bắt đầu xâm lấn vào rìa giác mạc khoảng 1mm

- Độ 2: mộng xâm lấn vào giác mạc lớn hơn độ 1 nhưng nhỏ hơn hoặc bằng ½ bán kính giác mạc

- Độ 3: mộng xâm lấn vào giác mạc hơn độ 2 nhưng chưa đến tâm giác mạc

- Độ 4: mộng xâm lấn qua tâm giác mạc

* Số 12: Những bệnh ở mi mắt và hốc mắt

Phân độ sụp mi: Đo khoảng cách ánh phản chiếu của giác mạc đến bờ mi trên (margin reflex distance 1,MRD1)

- Độ 1: MRD1 ≈ 3mm

- Độ 2: MRD1 ≈ 2mm

- Độ 3: MRD1 ≈ 1mm

- Độ 4: MRD1 ≤ 0 mm

* Số 13: Mù màu

Đo mù màu bằng bảng Ishihara 24 plates, phân mức độ nhẹ và nặng ở hình 16, 17 theo hướng dẫn của bảng.

- Yêu cầu mỗi hình đọc trong thời gian tối đa là 3s

- Đọc từ hình 1 đến 15, nếu đọc chính xác 13 chữ là bình thường

- Đọc chính xác từ 9 chữ trở xuống là bất thường.

2. Tiêu chuẩn phân loại các bệnh về mắt từ ngày 01/01/2024

Quy trình khám mắt khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024

Tiêu chuẩn phân loại các bệnh về mắt theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP như sau:

TT

Bệnh tật

Điểm

1

Thị lực:

1.1

Thị lực (không kính):

Thị lực mắt phải

Tổng thị lực 2 mắt

10/10

19/10

1

10/10

18/10

2

9/10

17/10

3

8/10

16/10

4

6,7/10

13/10 - 15/10

5

1, 2, 3, 4, 5/10

6/10 - 12/10

6

1.2

Thị lực sau chỉnh kính

Cho điểm theo mục 1.1 và tăng lên 1 điểm

2

Cận thị:

- Cận thị dưới - 3D

Cho điểm theo mục 1.2

- Cận thị từ - 3D đến dưới - 4D

4

- Cận thị từ - 4D đến dưới - 5D

5

- Cận thị từ - 5D trở lên

6

- Cận thị đã phẫu thuật

Cho điểm theo mục 1.1 và tăng lên 1 điểm

3

Viễn thị:

- Viễn thị dưới + 1,5D

Cho điểm theo mục 1.1

- Viễn thị từ + 1,5D đến dưới + 3D

4

- Viễn thị từ + 3D đến dưới + 4D

5

- Viễn thị từ + 4D đến dưới + 5D

6

- Viễn thị đã phẫu thuật

Cho điểm theo mục 1.1 và tăng lên 1 điểm

4

Loạn thị:

Sinh lý hoặc < 1D

2

≥ 1D

3

Loạn thị đã phẫu thuật, hết loạn thị

Cho điểm theo mục 1.1 và tăng lên 1 điểm

5

Mộng thịt:

- Mộng thịt độ 1, độ 2

2

- Mộng thịt độ 3

4

- Mộng thịt độ 4

5

- Mộng thịt đã mổ tái phát, gây dính

5

6

Bệnh giác mạc:

- Sẹo giác mạc đơn thuần, mỏng, nhỏ ở ngoài vùng trung tâm

Cho điểm theo mục 1.1 và tăng lên 1 điểm

- Sẹo giác mạc có dính mống mắt

6

- Viêm giác mạc:

+ Nhẹ

3T

+ Vừa

4T

7

Quặm và lông siêu ở mi mắt

- Không ảnh hưởng đến thị lực

2

- Có ảnh hưởng đến thị lực

Cho điểm theo mục 1.1 và tăng lên 1 điểm

8

Viêm kết mạc:

- Viêm kết mạc cấp

2T

- Viêm kết mạc mùa xuân

4

9

Lệ đạo:

- Viêm lệ đạo cấp tính

3T

- Viêm tắc lệ đạo mạn tính

+ Nếu ở 1 bên mắt

5

+ Nếu ở 2 bên mắt

6

10

Vận nhãn:

- Lác cơ năng:

+ Không gây giảm thị lực

3

+ Có giảm thị lực (chỉnh kính tối đa thị lực ≤ 8/10)

5

- Lác do liệt 1 hay nhiều cơ vận nhãn (lác trong, ngoài, lên, xuống)

6

11

Tật rung giật nhãn cầu (bệnh lý hoặc bẩm sinh)

5

12

Những bệnh ở mí mắt và hốc mắt

- Các vết sẹo làm biến dạng mi mắt: Hở mi; Dính mi cầu; Lật mi, lộn mi

6

- Sụp mi mắt bẩm sinh hoặc bệnh lý:

+ Độ I

2

+ Độ II

3

+ Độ III

5

+ Độ IV

6

- Những bệnh ở hốc mắt

6

13

Mù màu

- Mù màu trục xanh lá - đỏ mức độ nhẹ

3

- Mù màu trục xanh lá - đỏ mức độ nặng

4-5

- Mù màu hoàn toàn hoặc mù màu khác

6

14

Viêm võng mạc sắc tố

6

15

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

6

16

Những bệnh khác về mắt:

- Tăng nhãn áp

- Đục thể thủy tinh trẻ em, người trẻ và trước tuổi già

- Lệch thể thủy tinh

- Viêm màng bồ đào toàn bộ (dính bịt đồng tử)

- Bong võng mạc

- Bệnh lý thị thần kinh

6

- Các tổn hại võng mạc do bệnh lý:

+ Bệnh võng mạc, do đái tháo đường

+ Tổn thương võng mạc do bệnh tăng huyết áp

6

Ngoài ra, theo Điều 6 Thông tư -105/2023/TT-BQP thì phương pháp phân loại sức khỏe được quy định như sau:

- Phương pháp cho điểm

Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:

+ Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;

+ Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;

+ Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;

+ Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;

+ Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;

+ Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.

- Phương pháp phân loại sức khỏe

Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:

+ Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;

+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

+ Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

+ Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

+ Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

3. Quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định về quy trình khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ 01/01/2024 được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Lập danh sách công dân khám nghĩa vụ quân sự;

Bước 2: Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (Ra lệnh gọi khám sức khỏe);

Bước 3: Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2023/TT-BQP và thực hiện theo 2 vòng:

- Khám thể lực, lâm sàng

- Khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy.

Khám sức khỏe theo các nội dung như sau:

- Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);

- Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HTV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.

Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám. Chi tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.

Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe;

Bước 4: Hoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V. -ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP;

Bước 5: Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.

4.Độ tuổi gọi khám nghĩa vụ quân sự là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo đó, về độ tuổi được gọi khám sức khỏe quân sự sẽ là độ tuổi gọi nhập ngũ. Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ, độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Như vậy, công dân từ đủ 18 đến hết 25 tuổi phải tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đối với công dân đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ do đào tạo trình độ cao đẳng, đại học thì đến hết 27 tuổi.

5.Bị loạn thị có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?

Theo Thông tư 105/2023/TT-BQP, tiêu chuẩn chung về sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự là đạt sức khoẻ loại 1, 2, 3 theo quy định. Trong đó, loại 1 là tất cả các chỉ tiêu khám đều đạt điểm 1 - chỉ tình trạng sức khoẻ rất tốt; loại 2 là có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 2 - chỉ tình trạng sức khoẻ tốt; loại 3 là có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 3 - chỉ tình trạng sức khoẻ khá; loại 4 là có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 4 - chỉ tình trạng sức khoẻ trung bình; loại 5 là có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 5 - chỉ tình trạng sức khoẻ kém và loại 6 là có ít nhất một chỉ tiêu bị điểm 6 - chỉ tình trạng sức khoẻ rất kém.

Đối với người viễn thị do sinh lý hoặc dưới 1 đi ốp sẽ được chấm 2 điểm; lớn hơn hoặc bằng 1 đi ốp sẽ được chấm 3 điểm. Trường hợp loạn thị đã phẫu thuật, hết loạn thị sẽ được chấm 3 hoặc 4 điểm tuỳ trường hợp.

Đối với người đang loạn thị bị chấm điểm 2 mà các tiêu chuẩn sức khoẻ khác không có tiêu chuẩn nào bị chấm điểm 3, 4, 5, 6 thì sẽ đạt sức khoẻ loại 2, khi đó sẽ đủ điều kiện nhập ngũ bình thường. Áp dụng tương tự với người loạn thị bị chấm điểm 3, mà các tiêu chuẩn sức khoẻ khác không có tiêu chuẩn nào bị chấm điểm 4, 5, 6 thì sẽ đạt sức khoẻ loại 3, khi đó sẽ đủ điều kiện nhập ngũ bình thường.

Như vậy, theo Thông tư nêu trên thì người bị loạn thị nếu các tiêu chuẩn khác về sức khoẻ đạt yêu cầu thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự, thay vì quy định tất cả các trường hợp viễn thị đều không đủ điều kiện sức khoẻ như hiện nay.