SBT Ngữ văn 10 Nguyễn Trãi - Cuộc đời và Sự nghiệp - Cánh diều
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Nguyễn Trãi - Cuộc đời và Sự nghiệp sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.
Giải SBT Ngữ văn 10 Nguyễn Trãi - Cuộc đời và Sự nghiệp - Cánh diều
Câu 1 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Bài viết Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp thuộc kiểu văn bản nào sau đây?
A. Văn bản nghị luận xã hội
B. Văn bản nghị luận văn học
C. Văn bản nhật dụng
D. Văn bản thông tin
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Văn bản thông tin
Câu 2 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Dựa vào bài viết Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp kết hợp với những hiểu biết về lịch sử, em hãy trình bày những nét cơ bản về bối cảnh lịch sử, văn hoá thời đại Nguyễn Trãi.
Trả lời:
a) Trước và trong khởi nghĩa Lam Sơn
- Nhà Trần suy yếu, Hồ Quý Ly cướp ngôi nhà Trần và tiến hành xây dựng lại thể chế, nhà nước.
- Nhà Minh xâm lược và thống trị Đại Việt, thực hiện chế độ đàn áp, bóc lột dã man, hòng huỷ hoại triệt để nền văn hoá Đại Việt.
- Các cuộc khởi nghĩa chống quân Minh đều thất bại.
- Lê Lợi và Nguyễn Trãi lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, đánh đuổi quân Minh, giành lại độc lập, tự do cho đất nước.
b) Sau khởi nghĩa Lam Sơn
- Yêu cầu xây dựng một chính quyền vững mạnh, một quốc gia hùng cường. Xây dựng một nền văn hoá dân tộc độc lập, từng bước khôi phục lại bộ phận văn hoá truyền thống đã bị kẻ thù xâm lược huỷ hoại, tiếp thu tinh hoa của văn hoá khu vực. Trong đó, việc xây dựng nền móng cho một nền văn học mới là rất quan trọng.
Câu 3 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Câu hỏi 3, SGK(*)) Dựa trên cơ sở nào để bài viết khẳng định: “Nguyễn Trãi là nhà văn hoá, nhà văn kiệt xuất”?
(*) SGK: viết tắt từ sách giáo khoa.
Trả lời:
- Những cơ sở để khẳng định: “Nguyễn Trãi là nhà văn hóa, nhà văn kiệt xuất”:
Ông để lại di sản trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, lịch sử, địa lí, văn học,... với nhiều tác phẩm có giá trị như: Quân trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô, Phủ núi Chí Linh (Chí Linh sơn phủ), Lam Sơn thực lục (Bộ sử biên niên về thời kì ở Lam Sơn), Văn bia Vĩnh Lăng, Chuyện cũ về cụ Băng Hồ, Dư địa chí (Ghi chép về địa lí), Ức Trai thi tập (Tập thơ của Ức Trai), ... Các tác phẩm này đều được viết bằng chữ Hán. Nguyễn Trãi còn có tập thơ Quốc âm thi tập viết
Câu 4 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi có mối liên hệ như thế nào?
Trả lời:
Giữa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Trãi có mối liên hệ hết sức mật thiết:
- Cuộc đời ông luôn gắn bó với vận mệnh của dân tộc. Thời kì tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, thơ văn Nguyễn Trãi luôn là vũ khí lợi hại góp phần quan trọng vào chiến thắng của dân tộc trước quân Minh xâm lược, với khát vọng giải phóng dân tộc, với mong muốn đem lại nền hoà bình cho cả hai dân tộc Việt - Trung.
Các tác phẩm của ông đã phản ánh kịp thời và từng bước cuộc kháng chiến oai
hùng của dân tộc, cuộc kháng chiến mà ông đã tham gia tích cực. Trong đó, tiêu biểu là các tác phẩm thư từ luận chiến được tập hợp trong Quân trung từ mệnh tập, bài cáo tổng kết cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc - Đại cáo bình Ngô, bộ sử ghi lại cuộc khởi nghĩa gian khổ mà anh hùng - Lam Sơn thực lục,...
- Trong thời kì xây dựng đất nước, thơ văn Nguyễn Trãi mang theo những khát | vọng lớn lao của ông về mong muốn xây dựng một xã hội “vua sáng, tôi hiền”, người dân được ấm no, hạnh phúc, đất nước luôn phồn vinh, giàu đẹp. Các tác phẩm của ông là nền tảng quan trọng để xây dựng một nền văn hoá, văn học mới, tiêu biểu như các chiếu, từ được ông viết với danh nghĩa nhà vua, các bài sớ trình dâng lên triều đình, hai tập thơ lớn: Úc Trai thi tập, Quốc âm thi tập và các tác phẩm: Văn bia Vĩnh Lăng, Chuyện cũ về cụ Băng Hồ, Dư địa chí (Ghi chép về địa lí),...
Câu 5 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Nội dung chính của thơ văn Nguyễn Trãi được trình bày trong bài viết bao gồm những điểm gì? Qua thơ văn, Nguyễn Trãi hiện lên là một con người như thế nào?
Trả lời:
- Thơ văn Nguyễn Trãi thấm nhuần tư tưởng yêu nước, nhân nghĩa vì dân, đề cao vai trò của người dân, cùng với niềm suy tư thế sự và tình yêu thiên nhiên, đất nước. Đó là một con người luôn gắn yêu nước với thương dân, biết ơn người dân.
- Thơ văn Nguyễn Trãi phản ánh bức chân dung con người Nguyễn Trãi với vẻ đẹp của sự kết hợp hài hoà giữa một vĩ nhân và một con người hết sức đời thường.
+ Một người con hiếu thảo, một người bạn chân tình.
+ Một người gắn bó với quê hương, đất nước. Ông sống hết mình với lợi ích của dân tộc cả trong cuộc kháng chiến chống quân Minh và trong thời bình khi nhiệm vụ xây dựng đất nước được đặt ra cấp thiết.
+ Luôn nâng niu, giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên, yêu thiên nhiên, sống chan hoà cùng tạo vật.
- Nguyễn Trãi yêu tình yêu của con người và cũng đau nỗi đau của con người. Thơ ông chứa đựng nhiều chiêm nghiệm về thói đen bạc của lòng người.
Câu 6 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Những đóng góp to lớn nào về mặt nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Trãi được nêu lên trong văn bản Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp?
Trả lời:
- Thơ văn Nguyễn Trãi là sự kết tinh nghệ thuật của nhiều thế kỉ văn học Việt Nam. Ông có công lớn trong việc hoàn thiện, phát triển, khởi đầu nhiều thể loại văn học.
- Ông là một nhà văn chính luận xuất sắc, đưa thể văn nghị luận ở giai đoạn này đạt đến độ hoàn thiện.
- Với thể phú, ngòi bút của Nguyễn Trãi cũng đã đạt được những thành công lớn.
- Về thơ, Nguyễn Trãi là một nhà thơ trữ tình sâu sắc. Với Ức Trai thi tập, ông đã đưa thơ chữ Hán của Việt Nam đạt đến độ nhuần nhị, tạo ra một thế giới thẩm mĩ phong phú, vừa trí tuệ, hào hùng, lại vừa trữ tình, lãng mạn.
- Đặc biệt, với tập thơ chữ Nôm Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi đã khẳng định tiếng Việt là một ngôn ngữ văn học có khả năng phản ánh sâu sắc thế giới nội tâm của con người, cũng như phản ánh chân thực đời sống xã hội.
+ Ông đem lại cho thơ Nôm một hệ thống thẩm mĩ mới, đưa vào thơ tục ngữ, ngôn ngữ và hình ảnh đời thường. Trong Quốc âm thi tập có tới 186 bài được viết theo hình thức thơ thất ngôn xen lục ngôn, cho thấy nhà thơ rất có ý thức trong việc sáng tạo một “lối thơ riêng của Việt Nam”.
+ Những sự vật bình dị, dân dã, đời thường như quả núc nác, lảnh mùng tơi, bè rau muống, con đòng đong,... cũng đều được Nguyễn Trãi đưa vào thơ một cách tự nhiên, tạo nên những rung động thẩm mĩ mới.
Câu 7 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Em suy nghĩ gì về nhận xét: “Ngày nay, cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi vẫn là những bài học hết sức giá trị.”? Hãy nêu lên một số bài học mà em thấy tâm đắc.
Trả lời:
Bài học về độc lập dân tộc, bài học về tinh thần đoàn kết dân tộc trong những giờ phút khó khăn của lịch sử,...
Câu 8 trang 3 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc
(Trích)
Nguyễn Trãi, người anh hùng của đân tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị:
chính trị cứu nước, cứu đân, nội trị, ngoại giao, “Muôn thuở nền thái bình vững chắc, / Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu”; võ là quân sự: chiến lược và chiến thuật, “lấy yếu chống mạnh”, “lấy ít địch nhiều”,... “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn” (Đại cáo bình Ngô); văn và võ đều là vũ khí, mạnh như vũ bão, sắc như gươm đao: “Viết thư thảo hịch tài giỏi hơn hết mọi thời” (Lê Quý Đôn), “Văn chương mưu lược gắn liền với sự nghiệp kinh bang tế thế(1) (Phan Huy Chú). Thật là một con người vĩ đại về nhiều mặt trong lịch sử nước ta. [...]
Nhớ Nguyễn Trãi, chúng ta nhớ người anh hùng cứu nước, người cùng Lê Lợi
làm nên sự nghiệp “bình Ngô”, người thảo Đại cáo bình Ngô. Nguyễn Trãi là một người yêu nước, yêu nước sâu sắc, mạnh mẽ, thiết tha, với tâm hồn và khí phách của người anh hùng. Đối với Nguyễn Trãi, yêu nước là thương dân, để cứu nước phải dựa vào dân, đem lại thái bình cho dân, cho mọi người. Triết lí nhân nghĩa của Nguyễn Trãi, cuối cùng, chẳng qua là lòng yêu nước thương dân: cái nhân, cái nghĩa lớn nhất là phấn đấu đến cùng chống ngoại xâm, diệt tàn bạo, vì độc lập của nước, hạnh phúc của dân.
Nguyễn Trãi suốt đời mang một hoài bão lớn: làm gì cho dân, người dân lầm
than khổ cực. Bắt đầu Đại cáo bình Ngô có câu: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”.
Chữ “yên” ở đây có nghĩa “an cư lạc nghiệp”, cùng một ý với câu ở phần cuối của bài Đại cáo: “Muôn thuở nền thái bình vững chắc”. Nguyễn Trãi là tác giả của Dư địa chí, một cuốn sách có giá trị về địa lí, lịch sử, kinh tế, chính trị của nước ta thời bấy giờ. Đáng tiếc Nguyễn Trãi không có đủ cơ hội đem tất cả chí hướng và tài năng của mình cống hiến cho nước, cho dân, cho người đời. Nhưng nghĩ cho cùng không thể khác được. Đối với triều đình nhà Lê lúc bấy giờ, sau khi “bốn biển đã yên lặng”, Nguyễn Trãi nhân nghĩa quá, trung thực quá, thanh liêm quá. Nguồn gốc sâu xa của thảm án vô cùng đau thương của Nguyễn Trãi bị “tru di” ba họ là ở đó. [...]
Nhớ Nguyễn Trãi là nhớ người anh hùng cứu nước, đồng thời là nhớ nhà văn lớn, nhà thơ lớn của nước ta. Từ Đại cáo bình Ngô qua các bức thư gửi tướng tá quân xâm lược đến thơ chữ Hán và chữ Nôm,... ngòi bút thần của Nguyễn Trãi để lại cho chúng ta những tác phẩm gồm nhiều thể văn và tất cả đều đạt đỉnh cao của nghệ thuật, đều hay và đẹp lạ thường! Nhiều tài hoa như vậy dồn lại ở một con người, thật là hiếm có!
Đại cáo bình Ngô là khúc ca hùng tráng bất hủ của dân tộc ta. Hãy nghe Nguyễn Trãi lên án giặc ngoại xâm:
- Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội(2),
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.
- Ngắm thù lớn há đội trời chung,
Căm giặc nước thề không cùng sống.
Và đây là mấy câu diễn tả thế thắng của quân ta:
- Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
- Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng,
Thân vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh(3).
Rồi đến đoạn cuối, lúc dẹp xong giặc ngoại xâm:
Xã tắc(4) từ đây vững bền,
Giang sơn từ đây đổi mới.
[...]
Muôn thuở nên thái bình vững chắc,
Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu.
Những bức thư gửi tướng tá giặc trong Quân trung từ mệnh tập mà Phan Huy Chú cho là “có sức mạnh như mười vạn quân” là mẫu mực của tài hùng biện. Hãy nghe Nguyễn Trãi kể tội Phương Chính:
“Bảo mày giặc dữ Phương Chính: Đạo làm tướng lấy nhân nghĩa làm gốc, trí dũng làm cành. Nay bọn mày chỉ chuyên lừa dối, giết hại kẻ vô tội, hãm người vào chỗ chết mà không xót thương. Việc ấy trời đất không dung, thần người đều giận, cho nên liền năm chinh phạt, hằng đánh hằng thua”. [...]
Phải nói rõ rằng Nguyễn Trãi, một mặt vạch tội ác quân xâm lược và kiên quyết đánh chúng, mặt khác luôn luôn cố gắng hết sức mình để giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh cứu nước một cách đỡ tổn thất nhất, đồng thời sớm khôi phục bang
giao bình thường với Trung Quốc nhà Minh. Trong một bức thư gửi Vương Thông,
người chỉ huy quân xâm lược, Nguyễn Trãi đem hết tài hùng biện của mình để chỉ rõ thế tất bại của địch. [...] Biết rằng Vương Thông chỉ còn mong chờ viện binh nên bức thư nhắn mạnh: “Người xưa có câu: “Nước xa không thể cứu lửa gần”. Giá viện binh có đến, cũng chăng ích gì cho sự bại vong”. Cuối cùng, Nguyễn Trãi đưa sào cho Vương Thông:
“Nếu muốn kéo quân về nước, thì cầu đường sửa sang, thuyền ghe sắm đủ, thuỷ bộ hai đường, tuỳ theo ý muốn, đưa quân ra khỏi cõi, yên ổn muôn phần.”.
Nguyễn Trãi quả thật là một nhà chính trị có tầm mắt cao xa, rộng lớn, đồng thời là một nhà ngoại giao khôn khéo.
Về thơ của Nguyễn Trãi, chúng ta nên quý trọng hơn nữa thơ chữ Nôm, tiếng
ta của Nguyễn Trãi, đó là vốn quý của văn học dân tộc. Bình luận về thơ, tưởng không bằng đọc một vài câu thơ:
Nước biếc non xanh, thuyền gối bãi
Đêm thanh nguyệt bạc, khách lên lầu...
Thơ của Nguyễn Trãi hay là như vậy! Vườn văn học của nước nhà có những
hoa quả đẹp và thơm ngon, thế mà chúng ta hình như chưa thấy hết giá trị. Tiếng
nói của chúng ta có cái giàu và đẹp, phải biết yêu quý, sử dụng, trau dồi, vì sao lại
phải đi mượn ở đâu đâu?
Thơ của Nguyễn Trãi là tâm hồn của Nguyễn Trãi, trong sáng và đầy sức sống. Có người nói thơ của Nguyễn Trãi buồn vì cảnh đời của ông buồn. Thơ của Nguyễn Trãi có bài buồn, có câu buồn, vì lẽ gì chúng ta đều biết, nhưng cả tập thơ của Ức Trai là thơ của một người yêu đời, yêu người, tâm hồn của Nguyễn Trãi sống một nhịp với non sông đất nước tươi vui.
Nguyễn Mộng Tuân, một người bạn của Nguyễn Trãi, đã ca ngợi ông như sau:
“Gió thanh hây hẩy giấc vàng, người như một ông tiên ở trong toà ngọc. Cái tài làm hay, làm đẹp cho nước từ xưa chưa có bao giờ...”. Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên, Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng người dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tuy cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc. Sự nghiệp và tác phẩm của Nguyễn Trãi là một bài ca yêu nước và tự hào dân tộc. Nguyễn Trãi rất xứng đáng với lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta.
Kỉ niệm Nguyễn Trãi là nhớ Nguyễn Trãi, nhắc Nguyễn Trãi, làm quen với
Nguyễn Trãi hơn nữa: người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết, học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa.’’
(Phạm Văn Đồng, báo Nhân Dân, ngày 19-9-1962)
(1) Kinh bang tế thế: trông coi việc nước; cứu giúp người đời.
(2) Người xưa thường dùng thẻ trúc để ghi chép; Nam Sơn (Trung Quốc): nơi có rừng trúc. Câu thơ ý nói tội ác của giặc nhiều không thể ghi chép hết.
(3) Thần vũ chẳng giết hại: ý nói uy vũ thần thánh thiêng liêng có sức mạnh chiến thắng mà không cần phải sát hại kẻ thù. Hiếu sinh: quý trọng sinh mạng con người.
(4) Xã tắc: nơi tế thần đất gọi là xã, nơi tế thần lúa gọi là tắc. Nghĩa bóng chỉ đất nước, bờ cõi.
a) Hãy xác định kiểu văn bản của bài viết Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc:
A. Văn bản nhật dụng
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản thông tin
D. Sự kết hợp của ba phương án trên
b) Em hãy cho biết mục đích của tác giả khi viết văn bản trên. Chỉ ra sự phù hợp giữa nhan đề và nội dung của bài viết.
c) Em hãy nêu bố cục của bài viết và cho biết ý chính của mỗi phần trong văn bản.
d) Xác định quan điểm (luận đề), các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng mà tác giả đã nêu lên trong bài nghị luận trên. Phân tích và làm rõ mối quan hệ của các yếu tố đó.
e) Hãy chỉ ra những biểu hiện cụ thể và phân tích tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài nghị luận. Qua đó, làm rõ thái độ, tình cảm của tác giả đối với danh nhân Nguyễn Trãi.
Trả lời:
a) Chọn đáp án: B. Văn bản nghị luận
b)- Tác giả Phạm Văn Đồng, với tư cách là Thủ tướng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, năm 1962 nhân Kỉ niệm 520 năm ngày mất của Anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá Nguyễn Trãi (1380 - 1442) đã viết bài ca ngợi con người, sự nghiệp cứu nước, sự nghiệp văn hoá, văn học trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước của Nguyễn Trãi.
- Đây là giai đoạn cả nước đang tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược và xây dựng chế độ mới ở miền Bắc nên bài viết có ý nghĩa quan trọng:
+ Khích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong công cuộc kháng chiến chống ngoại xâm giành độc lập, tự do và toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
+ Khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến của dân tộc ta trước nhân dân và các lực lượng yêu chuộng hoà bình trên thế giới, kêu gọi sự ủng hộ của họ, phản bác lại sự xuyên tạc của kẻ thù về mục đích cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Việt Nam.
+ Khẳng định truyền thống chống giặc ngoại xâm và niềm tin vào chiến thắng của dân tộc.
Bài viết có giá trị đối nội và ngoại giao quan trọng trong thời điểm lịch sử lúc bấy giờ. Đây cũng là bước đầu chuẩn bị cho việc Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) tôn vinh Nguyễn Trãi là Anh hùng | dân tộc - Danh nhân văn hoá nhân Kỉ niệm 600 năm ngày sinh của ông (1980).
+ Nhan đề của bài viết rất phù hợp với nội dung được trình bày trong bài và cũng chính là luận đề được nhắc lại ở ngay câu mở đầu của bài nghị luận.
c) Bố cục của bài nghị luận gồm bốn phần theo thứ tự đã được đánh số trong văn bản.
1) Phần mở đầu: Nêu và giải thích luận đề.
2) Nguyễn Trãi - Người anh hùng cứu nước, thương dân và bị kịch của ông.
3) Sự nghiệp văn học yêu nước và xây dựng nền văn hoá dân tộc của Nguyễn Trãi.
4) Phần kết luận: Tự hào về Nguyễn Trãi, học tập tấm gương danh nhân.
d) - Luận đề được nêu lên ở ngay câu đầu của bài viết. Đây cũng là quan điểm được khẳng định trong cả bài nghị luận.
- Ở phần 2 và 3 của bài viết, tác giả triển khai cụ thể các vấn đề được nêu lên trong luận đề. Luận điểm của phần 2 và 3 cũng được nêu lên ở ngay câu đầu các phần. Các luận điểm ở phần 2 và 3 đều là sự triển khai một cách cụ thể luận đề của bài viết.
- Các lí lẽ và bằng chứng được đề cập đến trong bốn phần của bài viết đều gắn bó với luận đề và các luận điểm được nêu trong cả bài nghị luận, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng đều có mục đích làm rõ luận đề, tạo thành một hệ thống và chỉnh thể thống nhất trong toàn bài.
e) Các câu biểu cảm trong bài sẽ giúp cho lập luận trở nên giàu sức thuyết phục hơn, bớt khô khan hơn và thể hiện một cách trực tiếp thái độ, tình cảm của tác giả.
Qua các lập luận và các câu biểu cảm, tác giả đã thể hiện sự khâm phục, ca ngợi, tự hào và cảm thông với số phận bi kịch của Nguyễn Trãi.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo)
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều