SBT Ngữ văn 10 Gương báu khuyên răn (bài 43) (Báo kính cảnh giới) - Cánh diều
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Gương báu khuyên răn (bài 43) (Báo kính cảnh giới) sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.
Giải SBT Ngữ văn 10 Gương báu khuyên răn (bài 43) (Báo kính cảnh giới) - Cánh diều
(Nguyễn Trãi)
Câu 1 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) thuộc thể loại nào sau đây?
A. Thơ chữ Hán thất ngôn bát cú Đường luật
B. Thơ chữ Hán tứ tuyệt Đường luật
C. Thơ chữ Nôm thất ngôn bát cú Đường luật
D. Thơ chữ Nôm tứ tuyệt Đường luật
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Thơ chữ Nôm thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) được sáng tác vào thời gian nào?
A. Trong thời gian Nguyễn Trãi làm quan cho nhà Hồ
B. Trước khi Nguyễn Trãi tham gia khởi nghĩa Lam Sơn
C. Cùng thời gian khi ông viết Đại cáo bình Ngô
D. Sau khi đánh đuổi quân Minh xâm lược, thời kì xây dựng đất nước
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Sau khi đánh đuổi quân Minh xâm lược, thời kì xây dựng đất nước
Câu 3 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43) viết về chủ đề gì? Từ chủ đề bài thơ, em có suy nghĩ gì về việc tác phẩm được đặt trong mục Gương báu khuyên răn của Quốc âm thi tập?
Trả lời:
Chủ đề bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43): Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước và khát vọng về một cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho muôn nhà của Nguyễn Trãi.
Bài thơ được đặt trong mục Gương báu khuyên răn của tập thơ Quốc âm thi tập: Mục Gương báu khuyên răn tập hợp những bài thơ mang tính giáo huấn đạo đức, nhưng thực chất đa số các bài thơ trong đó vượt ra khỏi khuôn khổ của những bài học dạy dỗ, khuyên răn đạo đức thông thường. Hiện thực được miêu tả trong những bài thơ này hết sức gần gũi với cuộc sống hằng ngày, thể hiện những khát vọng lớn lao của nhà thơ với mong muốn cho đất nước mãi mãi phồn vinh và cuộc sống của người dân luôn yên bình, no ấm.
Câu 4 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Câu hỏi 2, SGK) Nhận biết vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
Trả lời:
Vai trò của các từ chỉ màu sắc, âm thanh, từ láy và phép đối trong việc thể hiện cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống trong bài thơ.
- Các tính từ chỉ màu sắc: “lục”, “đỏ”, “hồng” cho thấy màu sắc rực rỡ của các loại hoa nở vào mùa hè. Các động từ mạnh: “đùn”, “phun”, “tiễn” cho thấy mức độ thể hiện viên mãn của cảnh vật.
- Các từ chỉ âm thanh: “lao xao”, “dắng dỏi” diễn tả những âm thanh xao động, náo nhiệt.
- Việc sử dụng các từ láy: “đùn đùn” (láy toàn phần), “lao xao” (láy vần) làm tăng tính biểu cảm của từ ngữ, cho thấy sức sống mãnh liệt của tạo vật và sự nhộn nhịp, thanh bình của đời sống.
- Các phép đối được thực hiện ở hai câu thực và hai câu luận càng khiến cho các hình ảnh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của con người trở nên nhộn nhịp, thể hiện một cuộc sống vui vẻ, náo nhiệt do tác dụng làm nổi bật các hình ảnh, từ ngữ đăng đối của các phép đối trong bài.
Câu 5 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Câu hỏi 3, SGK) Phân tích mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ Guơng báu khuyên răn (bài 43).
Trả lời:
Cũng như đại đa số các bài thơ trung đại khác, Gương báu khuyên răn (bài 43) được thể hiện bằng bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình”. Đây là một trong vài bút pháp nghệ thuật tiêu biểu của thơ ca trung đại.
- Ở bốn câu thơ đầu, việc miêu tả cảnh vật được thể hiện rất rõ. Qua đó, có thể thấy niềm vui, tâm trạng viên mãn của nhà thơ trước vẻ đẹp rực rỡ của thiên nhiên, cảnh vật. Chúng ta khó có thể xác định được thời điểm ra đời cụ thể của bài thơ nhưng có thể tác phẩm được sáng tác vào hai thời điểm: 1) Sau đại thắng quân Minh; 2) Khi Nguyễn Trãi được vua Lê Thái Tông mời ra Thăng Long cùng lo việc nước, sau khi ông đã trở về Côn Sơn ẩn dật. Trước không khí thái bình, thịnh vượng của đất nước, ông thể hiện niềm vui và sự tin tưởng vào tương lai tươi đẹp. Đó có lẽ là những ngày tháng hạnh phúc nhất của cuộc đời Nguyễn Trãi, trước khi bi kịch xảy ra với ông và gia đình.
- Trong bốn câu tiếp theo, nhất là hai câu kết, có thể thấy rõ hơn sự thể hiện trực tiếp tình cảm của tác giả.
+ Ở hai câu luận, chúng ta thấy có sự chuyển đổi từ miêu tả thiên nhiên sang việc miêu tả cảnh vật và sinh hoạt của con người, diễn tả một không khí đầy sôi động, nhộn nhịp trong cuộc sống của người dân.
+ Hai câu kết nói lên trực tiếp mong ước của tác giả về cuộc sống yên lành, “giàu đủ” cho người dân ở muôn phương đất nước.
Quan hệ giữa cảnh và tình trong cả bài thơ là quan hệ gắn bó, tương hỗ. Tả cảnh không phải chỉ để ca ngợi vẻ đẹp thuần tuý của thiên nhiên, cảnh vật mà còn thể hiện tâm trạng, tình cảm của nhà thơ, nỗi niềm trăn trở ngày đêm của Nguyễn Trãi về đất nước, con người.
Câu 6 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Điểm khác biệt về hình thức của bài thơ này so với các bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật là gì? Nêu ý nghĩa của sự khác biệt đó.
Trả lời:
Đây là bài thơ được viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn (câu sáu chữ xen với các câu thơ bảy chữ) nên có điểm khác với các bài thơ thất ngôn bát cú quen thuộc của thơ Đường luật về câu chữ, nhịp điệu câu thơ, bài thơ.
Thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn là sự sáng tạo của Nguyễn Trãi và các nhà thơ Việt Nam thời trung đại nhằm dân tộc hoá một thể thơ vay mượn của nước ngoài, bằng cách lồng các câu sáu chữ vào các vị trí khác nhau trong bài thơ thất ngôn bát cú. Các câu lục thường được đặt ở câu đầu và câu cuối. Khi nằm ở các vị trí then chốt, các câu lục sẽ đóng vai trò là các câu “đột sáng” của cả bài thơ, nhấn mạnh giá trị nhận thức, giá trị nhân văn của tác phẩm, tạo nên nhịp điệu mang âm hưởng dân tộc (rất nhiều câu tục ngữ Việt Nam có sáu tiếng (chữ); câu lục cũng là thành phần cấu tạo nên câu thơ lục bát).
Sự sáng tạo này có ý nghĩa rất lớn khi Nguyễn Trãi là người mở đường cho sự
phát triển tiếp theo của văn học dân tộc. Ông rất có ý thức trong việc dân tộc hoá các thể loại văn học vay mượn từ nước ngoài, từ đó xây dựng một thể thơ mới riêng biệt cho văn học dân tộc.
Câu 7 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 2: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Gương báu khuyên răn (bài 43).
Trả lời:
Nguyễn Trãi nhà thơ lớn, nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam. Ông để lại sự nghiệp văn học đồ sộ, phong phú. Qua hệ thống tác phẩm phong phú người đọc đã phần nào cảm nhận được vẻ đẹp trong tâm hồn nhân cách của Nguyễn Trãi. Vẻ đẹp tâm hồn đó được thể hiện trong nhiều bài thơ, và ta không thể không nhắc đến bài Cảnh ngày hè. Tác phẩm đã cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống sâu sắc và hơn hết là tấm lòng lo cho dân, cho nước ngay cả trong lúc rảnh rỗi cũng không thôi cháy bỏng. Nguyễn Trãi là người có lòng yêu thiên nhiên sâu sắc, vẻ đẹp tâm hồn đó ẩn sau bức tranh thiên nhiên mùa hè rực rỡ màu sắc và ngập tràn sức sống. Tình yêu thiên nhiên, yêu đời của ông luôn gắn bó mật thiết với lòng yêu nước, thiết tha với nhân dân. Đọc thơ Nguyễn Trãi, cũng như trong chính cuộc đời ông, ta hiếm khi thấy ông thực sự có được phút giây nhàn nhã, thanh thản. Đúng như một nhà nghiên cứu đã nhận xét: “Ở đây, Ức trai tự dành cho mình quyền “rồi hóng mát thuở ngày trường” bởi niềm mơ ước, bởi mục đích lớn nhất của đời ông đã được thực hiện: dân ấm no, hạnh phúc”.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Nguyễn Trãi - Cuộc đời và Sự nghiệp
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Sinh học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Sinh học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều