Sách bài tập Sinh học 10 Chủ đề 10 (Cánh diều): Virus
Với giải sách bài tập Sinh học 10 Chủ đề 10: Virus sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Chủ đề 10.
Giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chủ đề 10: Virus - Cánh diều
Bài 10.1 trang 58 SBT Sinh học 10: Virus có hình thức sống
A. kí sinh trong cơ thể sinh vật.
B. hoại sinh trên cơ thể sinh vật.
C. cộng sinh trong cơ thể sinh vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Virus không có cấu tạo tế bào, không trao đổi chất nên phải sử dụng vật chất có sẵn trong tế bào chủ khi nhân lên → Virus có hình thức sống kí sinh bắt buộc trong cơ thể sinh vật.
Bài 10.2 trang 58 SBT Sinh học 10: Hệ gen của virus có đặc điểm là
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Virus có lõi là phân tử nucleic acid (mạch đơn hoặc mạch kép) mang thông tin di truyền. Phân tử nucleic acid có thể là DNA (virus DNA như virus đậu mùa, viêm gan B, hecpet,…) hoặc RNA (virus RNA như virus cúm, virus sốt xuất huyết Dengi, virus viêm não Nhật Bản,…)
Bài 10.3 trang 58 SBT Sinh học 10: Nucleocapsid là phức hợp gồm
B. polysaccharide và vỏ capsid.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Nucleocapsid là phức hợp là phức hợp gồm nucleic acid và vỏ capsid.
Bài 10.4 trang 58 SBT Sinh học 10: Virus chỉ có thể bám dính lên bề mặt tế bào chủ khi
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Virus có thể bám dính lên bề mặt tế bào chủ nhờ mối liên kết đặc hiệu giữa thụ thể của virus và thụ thể của tế bào chủ → Virus chỉ có thể bám dính lên bề mặt một hoặc một số tế bào chủ nhất định.
Bài 10.5 trang 58 SBT Sinh học 10: Phage là virus gây bệnh trên
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Phage là virus gây bệnh trên vi khuẩn. Mỗi vi khuẩn có thể là vật chủ của một hoặc nhiều phage. Phage gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp vi sinh vật như sản xuất thuốc kháng sinh, mì chính, thuốc trừ sâu sinh học,…
Bài 10.6 trang 59 SBT Sinh học 10: Virus kí sinh ở thực vật không tự xâm nhập được vào tế bào vì
A. virus không bám được lên bề mặt tế bào thực vật.
B. thành tế bào thực vật tiết ra chất độc ngăn cản virus.
C. môi trường cơ thể thực vật không thích hợp cho virus.
D. thành tế bào thực vật được cấu tạo bởi cellulose vững chắc.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Virus kí sinh ở thực vật không tự xâm nhập được vào tế bào vì thành tế bào thực vật được cấu tạo bởi cellulose vững chắc. Virus chỉ có thể truyền từ cây này sang cây khác thông qua các vết thương: chủ yếu do côn trùng chích hút (bọ trĩ, rầy, bọ xít,…), hoặc vết sây sát do nông cụ gây ra trong quá trình chăm sóc và thu hái.
A. tổng hợp enzyme làm thủng thành tế bào và chui sang tế bào bên cạnh.
B. phân chia nhanh làm vỡ tế bào rồi chui sang tế bào bên cạnh.
C. chui sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất.
D. nảy chồi giải phóng dần và xâm nhập vào tế bào bên cạnh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Sau khi nhân lên trong tế bào, virus lây nhiễm sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất, hoặc lây nhiễm đến các bộ phận khác trong cây qua hệ thống mạch dẫn.
Bài 10.8 trang 59 SBT Sinh học 10: Trình tự các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virus là
A. bám dính – xâm nhập – lắp ráp – sinh tổng hợp – giải phóng.
B. xâm nhập – sinh tổng hợp – bám dính – lắp ráp – giải phóng.
C. bám dính – xâm nhập – sinh tổng hợp – lắp ráp – giải phóng.
D. giải phóng – bám dính – xâm nhập – sinh tổng hợp – lắp ráp.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Chu trình nhân lên của virus thường trải qua 5 giai đoạn theo trình tự: bám dính – xâm nhập – sinh tổng hợp – lắp ráp – giải phóng.
1 – Bám dính (hấp phụ): Virus cố định trên bề mặt tế bào chủ nhờ mối liên kết đặc hiệu giữa thụ thể của virus và thụ thể của tế bào chủ.
2 – Xâm nhập: Virus trần đưa trực tiếp vật chất di truyền vào trong tế bào chủ, virus có màng bao bọc thì đưa cấu trúc nucleocapsid hoặc cả virus vào trong tế bào chủ rồi mới phá bỏ các cấu trúc bao quanh (cởi áo) để giải phóng vật chất di truyền.
3 – Sinh tổng hợp: Virus sử dụng các vật chất có sẵn của tế bào chủ tiến hành tổng hợp các phân tử protein và nucleic acid nhờ enzyme của tế bào chủ hoặc enzyme do virus tổng hợp.
4 – Lắp ráp: Các thành phần của virus sẽ hợp nhất với nhau để hình thành cấu trúc nucleocapsid.
5 – Giải phóng: Virus có thể phá hủy tế bào chủ để giải phóng đồng thời các hạt virus hoặc chui từ từ ra ngoài và làm tế bào chủ chết dần. Virus có màng bao bọc sẽ sử dụng màng tế bào chủ có gắn các protein đặc trưng của virus làm màng bao xung quanh. Các virus mới được hình thành sẽ xâm nhiễm vào các tế bào khác và bắt đầu một chu trình mới.
Bài 10.9 trang 59 SBT Sinh học 10: Hoạt động nào sau đây không lây nhiễm HIV?
A. Sử dụng chung bơm kim tiêm.
D. Mẹ bị nhiễm HIV cho con bú.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
- Ba con đường lây truyền HIV là:
+ Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm mình, ghép tạng,… đã bị nhiễm HIV.
+ Qua đường tình dục không an toàn.
+ Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ.
- Bắt tay, ôm hôn không phải là con đường lây nhiễm HIV.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Côn trùng thường là vật trung gian truyền bệnh virus ở thực vật: Virus kí sinh ở thực vật không tự xâm nhập được vào tế bào vì thành tế bào thực vật được cấu tạo bởi cellulose vững chắc. Virus chỉ có thể truyền từ cây này sang cây khác thông qua các vết thương: chủ yếu do côn trùng chích hút (bọ trĩ, rầy, bọ xít,…), hoặc vết sây sát do nông cụ gây ra trong quá trình chăm sóc và thu hái.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Động vật ăn thịt không sử dụng thực vật làm nguồn thức ăn nên thường ít gây những tổn thương trên cơ thể thực vật → Động vật ăn thịt không làm lây virus từ cây bệnh sang cây khỏe.
Bài 10.12 trang 59 SBT Sinh học 10: Virus gây bệnh trên đối tượng nào sau đây thường có màng bọc?
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Virus gây bệnh trên đối tượng động vật thường có màng bọc. Ở những virus này, các gai glycoprotein trên lớp màng phospholipid kép chính là các thụ thể của virus.
Bài 10.13 trang 59 SBT Sinh học 10: Yếu tố nào sau đây không phải là miễn dịch không đặc hiệu?
C. Dịch tiết của cơ thể như nước mắt, dịch vị.
D. Các đại thực bào, bạch cầu trung tính.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
- Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh nhưng đây là các phản ứng chung đối với tất cả các mầm bệnh. Ví dụ: da và niêm mạc; dịch tiết của cơ thể như nước mắt, dịch vị; các đại thực bào, bạch cầu trung tính giết chết vi sinh vật theo cơ chế thực bào;…
- Tế bào lympho thuộc miễn dịch đặc hiệu – loại miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập và thể hiện tính đặc hiệu đối với từng mầm bệnh cụ thể.
A. Virus gây bệnh trên động vật.
B. Virus gây bệnh trên vi khuẩn.
C. Virus gây bệnh trên thực vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Vaccine vector sẽ được đưa vào cơ thể người hay động vật để kích thích cơ thể người và động vật sinh ra kháng thể tương ứng → Loại virus sử dụng để sản xuất vaccine vector phải xâm nhập được vào cơ thể người và động vật → Virus gây bệnh trên động vật thường được sử dụng để sản xuất vaccine vector.
B. Virus gây bệnh trên vi khuẩn.
C. Virus gây bệnh trên thực vật.
D. Virus gây bệnh trên côn trùng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Nhiều loại virus có thể tấn công và gây chết các loài côn trùng gây hại thực vật. Do đó, loại virus gây bệnh trên côn trùng này thường được sử dụng để sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học.
Bài 10.16 trang 60 SBT Sinh học 10: Vì sao gọi virus là dạng sống mà không gọi là sinh vật?
Lời giải:
Virus có một số đặc điểm của sinh vật như sinh sản tạo ra nhiều virus mới, có khả năng di truyền, biến dị và tiến hóa. Tuy nhiên, virus không có cấu tạo tế bào, không có khả năng trao đổi chất với môi trường. Do đó, virus được gọi là dạng sống.
Lời giải:
Virus gây bệnh trên thực vật lây truyền từ cây bệnh sang cây khỏe chủ yếu theo các phương thức sau:
- Thông qua các vết thương: Qua vết trích hút của côn trùng; do các vết thương do nông cụ hoặc quá trình chăm sóc, thu hái; các vết thương do động vật ăn thực vật.
- Qua quá trình thụ phấn.
- Qua các sinh vật kí sinh trên thực vật.
Lời giải:
- Vaccine là chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên, khi được đưa vào trong cơ thể sẽ kích thích hệ miễn dịch nhận diện và hình thành kháng thể phù hợp để liên kết và làm bất hoạt kháng nguyên.
- Cơ chế hình thành kháng thể khi tiêm vaccine: Vaccine chính là kháng nguyên hoặc chế phẩm có khả năng hình thành kháng nguyên khi được đưa vào trong cơ thể. Khi tiếp xúc với kháng nguyên, cơ thể sẽ hình thành kháng thể phù hợp để liên kết và làm bất hoạt kháng nguyên. Đồng thời, cơ thể cũng tạo ra các tế bào ghi nhớ để nếu sau này có kháng nguyên tương tự (mầm bệnh) xuất hiện thì cơ thể sẽ hình thành kháng thể để tiêu diệt.
Bài 10.19 trang 60 SBT Sinh học 10: Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.
Lời giải:
- Giống nhau: Hai loại miễn dịch đều giúp cơ thể bất hoạt và tiêu diệt mầm bệnh.
- Khác nhau:
Miễn dịch không đặc hiệu |
Miễn dịch đặc hiệu |
Ngăn cản mầm bệnh cả trước khi mầm bệnh xâm nhập cơ thể và sau khi xâm nhập vào cơ thể. |
Chỉ ngăn cản mầm bệnh sau khi xâm nhập vào cơ thể. |
Sinh ra đã có và giống nhau giữa các cá thể cùng loài. |
Chỉ hình thành khi cơ thể tiếp xúc với mầm bệnh, có thể khác nhau giữa các cá thể. |
Bảng so sánh sự khác biệt giữa virus và vi khuẩn
Đặc điểm |
Virus |
Vi khuẩn |
Có cấu tạo tế bào |
|
|
Chứa cả DNA và RNA |
|
|
Chứa protein |
|
|
Chứa ribosome |
|
|
Di truyền tính trạng |
|
|
Khả năng trao đổi chất |
|
|
Lời giải:
Bảng tự so sánh sự khác biệt giữa virus và vi khuẩn:
Đặc điểm |
Virus |
Vi khuẩn |
Có cấu tạo tế bào |
Không |
Có |
Chứa cả DNA và RNA |
Không |
Có |
Chứa protein |
Có |
Có |
Chứa ribosome |
Không |
Có |
Di truyền tính trạng |
Có |
Có |
Khả năng trao đổi chất |
Không |
Có |
Lời giải:
1 – a, e: Virus HIV có thể xâm nhập qua đường dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm bệnh, qua quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm bệnh.
2 – c, d: Virus cúm A có thể xâm nhập từ động vật hoang dã, qua hô hấp.
3 – a, e: Virus viêm gan B có thể xâm nhập qua đường dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm bệnh, qua quan hệ tình dục không an toàn với người bị nhiễm bệnh.
4 – a, b: Virus sốt xuất huyết có thể xâm nhập qua đường dùng chung bơm kim tiêm với người nhiễm bệnh, qua muỗi đốt.
5 – c, d: Virus corona có thể xâm nhập từ động vật hoang dã, qua hô hấp.
Lời giải:
(1) – bám dính
(2) – xâm nhập
(3) – cởi áo
(4) – tổng hợp nucleic acid
(5) – tổng hợp protein
(6) – lắp ráp
(7) – giải phóng
Lời giải:
Kháng sinh ức chế quá trình trao đổi, chuyển hóa vật chất diễn ra ở tế bào sinh vật. Mà virus không có quá trình trao đổi và chuyển hóa vật chất nên kháng sinh không có tác dụng để ức chế hoặc tiêu diệt virus.
Lời giải:
Những vật dụng như chum, vại (lu) khi chưa sử dụng, nếu để ngoài trời thì nên đậy nắp hoặc úp xuống chứ không nên để ngửa vì: Chum, vại nếu để ngửa ngoài trời sẽ tích nước khi gặp mưa, đây là điều kiện cho muỗi đẻ trứng và sinh sôi phát triển, muỗi phát triển mạnh sẽ làm lây lan một số bệnh truyền nhiễm trên người và động vật.
Lời giải:
• So sánh thuốc trừ sâu sinh học (chế phẩm virus) và thuốc trừ sâu hóa học:
- Giống nhau: Cả thuốc trừ sâu sinh học và thuốc trừ sâu hóa học đều có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây bệnh cho cây trồng.
- Khác nhau:
Thuốc trừ sâu sinh học |
Thuốc trừ sâu hóa học |
Tác động chậm nhưng hiệu quả trong một thời gian dài hơn. |
Tác động nhanh trong một thời gian ngắn. |
Tiêu diệt một số đối tượng gây bệnh nhất định (tính chọn lọc cao). |
Tiêu diệt cả sinh vật gây bệnh và cả sinh vật không gây bệnh ví dụ như tôm, cua, cá và ảnh hưởng đến cả sức khỏe con người (không có tính chọn lọc). |
• Do thuốc trừ sâu sinh học có tác dụng lâu dài và chỉ hướng đến đối tượng gây bệnh chứ không tiêu diệt tất cả các sinh vật như thuốc trừ sâu hóa học nên đang được định hướng sử dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Lời giải:
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Thí nghiệm cho thấy, lõi RNA là vật liệu mang thông tin di truyền và quy định đặc điểm của phân tử protein. RNA A sẽ sinh tổng hợp protein A, RNA B sẽ sinh tổng hợp protein B.
- Trong trường hợp lấy RNA của chủng A trộn với hỗn hợp chứa 1/2 protein của chủng A và 1/2 protein của chủng B thì sau khi nhiễm lên cây thuốc lá sẽ thu được chủng virus có RNA A và protein A.
Lời giải:
Thông thường, virus phải bám dính lên bề mặt tế bào chủ nhờ mối tương thích giữa thụ thể của virus và thụ thể của tế bào chủ. Nếu thụ thể không có mối tương thích thì virus không bám dính và sẽ không gây bệnh được. Điều này lí giải và sao mỗi loại virus thường chỉ gây bệnh trên một số đối tượng tế bào vật chủ nhất định có mối tương thích về thụ thể.
Bài 10.28 trang 62 SBT Sinh học 10: Bệnh cơ hội là gì? Tại sao khi nhiễm HIV thì dễ mắc bệnh cơ hội?
Lời giải:
- Bệnh cơ hội là những bệnh do virus, vi khuẩn, nấm hoặc kí sinh trùng gây ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy yếu. Bình thường những mầm bệnh đó có trên cơ thể của chúng ta nhưng nếu cơ thể khỏe mạnh thì chúng không phát triển được.
- Khi nhiễm HIV thì dễ mắc bệnh cơ hội vì: HIV tấn công vào các tế bào CD4 của hệ thống miễn dịch và làm cho hệ thống miễn dịch của chúng ta yếu đi. Vì vậy, những người bị nhiễm HIV rất dễ nhiễm các bệnh cơ hội.
Lời giải:
- Các bệnh sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản là do virus gây bệnh, bệnh sốt rét là do nguyên sinh vật gây ra.
- Để hạn chế sự lây lan phát tán của các bệnh này chúng ta nên: ngủ màn, vệ sinh môi trường sống, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, tránh để ao tù nước đọng, phun thuốc diệt muỗi và bọ gậy, nuôi cá trong những dụng cụ chứa nước không có nắp đậy,…
Lời giải:
Cho đến nay chúng ta vẫn chưa có thuốc đặc trị hay chế tạo được vaccine phòng HIV vì: Bộ gen của HIV là RNA, HIV sử dụng polymerase do chính nó tổng hợp để tái bản bộ gen, trong khi đó polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai nên tần số đột biến của virus sẽ rất cao. Chính vì có tần số đột biến cao nên khả năng kháng thuốc và kháng vaccine của virus cũng sẽ cao.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Chủ đề 6: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở tế bào
Chủ đề 7: Thông tin giữa các tế bào, chu kì tế bào và phân bào
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Cánh Diều
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Cánh diều
- Giải sgk Toán 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 10 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – Explore new worlds
- Giải sgk Tiếng Anh 10 – ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 i-learn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 10 - iLearn Smart World
- Giải sgk Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Vật lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hóa học 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Địa lí 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Công nghệ 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Kinh tế pháp luật 10 – Cánh diều
- Lý thuyết KTPL 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải sbt Tin học 10 – Cánh Diều
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 10 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Cánh Diều