Sách bài tập Lịch sử 8 Bài 12 (Cánh diều): Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX
Với giải sách bài tập Lịch sử 8 Bài 12: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Lịch sử 8 Bài 12.
Giải SBT Lịch sử 8 Bài 12: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX
B. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
C. Học thuyết tiến hoá.
D. Tiên đề Ơ-clít.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Tiên đề Ơ-clít không phải là thành tựu về khoa học tự nhiên trong các thế ki XVIII-XIX
B. Học thuyết kinh tế chính trị.
C. Chủ nghĩa xã hội khoa học.
D. Chủ nghĩa xã hội không tưởng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Một trong những thành tựu về khoa học xã hội trong các thế kỉ XVIII - XIX gắn với C. Mác và Ph. Ăng-ghen là Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 3 trang 30 SBT Lịch Sử 8: Những thành tựu về khoa học tự nhiên trong các thế kỉ XVIII - XIX đã
A. tấn công vào quan niệm của tôn giáo khi cho rằng Thượng đế sinh ra muôn loài.
B. mở đầu cho sự xuất hiện của các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
C. giúp giai cấp chủ nô sản xuất ra nhiều của cải vật chất.
D. chứng tỏ lĩnh vực khoa học tự nhiên không có quan hệ với tôn giáo.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Những thành tựu về khoa học tự nhiên trong các thế kỉ XVIII - XIX đã tấn công vào quan niệm của tôn giáo khi cho rằng Thượng đế sinh ra muôn loài.
Câu 4 trang 30 SBT Lịch Sử 8: Một thành tựu kĩ thuật tiêu biểu trong các thế kỉ XVIII - XIX là
A. Giêm Oát đã chế tạo được máy hơi nước và ứng dụng trong công nghiệp.
B. đã chế tạo được chiếc máy tính điện tử đầu tiên.
C. đã phát minh ra internet và công nghệ số kết nối toàn cầu.
D. phát minh ra kĩ thuật in và ứng dụng rộng rãi trong đời sống.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Một thành tựu kĩ thuật tiêu biểu trong các thế kỉ XVIII - XIX là Giêm Oát đã chế tạo được máy hơi nước và ứng dụng trong công nghiệp.
A. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản của C. Mác và Ph. Ăng-ghen.
B. Hồ thiên nga của Trai-cốp-xki.
C. Những người khốn khổ của Vich-to Huy-gô.
D. Mùa thu vàng của Lê-vi-tan.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Tiểu thuyết Những người khốn khổ của nhà văn Vich-to Huy-gô là thành tựu tiêu biểu về văn học trong các thế kỉ XVIII - XIX
Câu 6 trang 31 SBT Lịch Sử 8: Tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình là của tác giả nào?
C. Mác Tuên (Mỹ).
D. Vích-to Huy-gô (Pháp).
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Tiểu thuyết Chiến tranh và hoà bình là tác phẩm của nhà văn Lép Tôn-xtôi (Nga).
Sự phát triển và việc ...(1)... những thành tựu khoa học, kĩ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX đã dẫn đến quá trình ...(2)... ở các nước châu Âu và ...(3)..., tạo nên sự phát triển nhanh chóng về ...(4)… và những biến đổi lớn về ...(5)...
Lời giải:
Sự phát triển và việc ứng dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX đã dẫn đến quá trình cơ khí hoá ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ, tạo nên sự phát triển nhanh chóng về kinh tế và những biến đổi lớn về xã hội
Câu 8 trang 31 SBT Lịch Sử 8: Quan sát hình 12.1, hãy:
a) Cho biết tên của thành tựu trong cuộc cách mạng công nghiệp.
b) Nêu những nét chính về thành tựu đó.
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Tên của thành tựu cách mạng công nghiệp: Bản vẽ động cơ hơi nước của Giêm Oát.
♦ Yêu cầu b) Những nét chính về thành tựu:
- Người phát minh: Giêm Oát (Anh).
- Thời điểm phát minh: cuối thế kỉ XVII.
- Tác động và ý nghĩa: được ứng dụng rộng rãi trong các nhà máy, xí nghiệp và trong giao thông vận tải; đánh dấu sự mở đầu quá trình cơ giới hoá; đưa máy móc từng bước thay thế sức lao động của con người,...
Lời giải:
Ghép thông tin theo thứ tự sau: 1- B; 2 - C; 3 - A
Lời giải:
(*) Tham khảo: Giới thiệu về tiểu thuyết Những người khốn khổ của Vích-to Huy-gô
- Những người khốn khổ là một bộ tiểu thuyết được nhân loại biết đến nhiều nhất trong kho tàng sáng tác “mênh mông" (gồm thơ, kịch, truyện, tiểu luận,... và cả tranh về) của Huy-gô.
- Tiểu thuyết Những người khốn khổ được xuất bản vào năm 1862, chia làm năm phần: phần thứ nhất mang tên: Phăng-tin; phần thứ hai: Cô-dét; phần thứ ba: Ma-ri-uýt; phần thứ tư: Tình ca phố Pơ-luy-mê và anh hùng ca phố Xanh Đơ-ni; phần thứ năm: Giăng Van-giăng.
- Nội dung cơ bản của bộ tiểu thuyết:
+ Nhân vật trung tâm của tác phẩm là Giăng Van-giăng, một người thợ xén cây đã bị tù khổ sai vì ăn cắp một chiếc bánh mì cho bảy đứa cháu nhỏ. Ra tù, anh bị mọi người xua đuổi, trừ đức giám mục Mi-ri-en. Được cảm hoá bằng tình thương Van-giăng coi đó là lẽ sống của mình. Sau đó, ông đổi tên thành Ma-đơ-len, trở thành một thị trưởng và chủ nhà máy giàu có. Ông làm việc thiện và tưởng đã cứu vớt được Phăng-tin, cô thợ nghèo phải bán thân, bán răng, bán tóc để nuôi con.
+ Tuy nhiên, gã thanh tra cảnh sát Gia-ve truy ra gốc tích của ông, ông lại rơi vào cảnh tù tội và Phăng-tin chết mà không được gặp lại đứa con gái Cô-dét. Sau đó, ông vượt ngục và nhiều lần thay họ đổi tên, chỉ có lẽ sống và tình thương là không bao giờ thay đổi cho tới khi nằm dưới nấm mồ.
+ Trong cuộc đời mình, có một thời gian, vào tháng sáu năm 1832, khi nhân dân Pa-ri nổi dậy chống chính quyền của giai cấp đại tư sản, Giăng Van-giăng đã lên chiến lũy. Ông tìm Ma-ri-uýt, người yêu của Cô-dét. Anh chiến đấu và đã bị thương bên cạnh những sinh viên và quần chúng nổi dậy - trong số đó có chú bé Ga-vơ-rốt, một biểu tượng trong sáng, đẹp đẽ của cuộc cách mạng non trẻ. Nơi đây, ông đã gặp lại Gia-ve, hắn bị quân cách mạng kết án tử hình. Ông nhận mang Gia-ve đi xử bắn, song đã lẳng lặng tha cho hắn. Cho tới khi định trở lại bắt Giăng Van-giăng, thấy ông xin đưa Ma-ri-uýt về nhà rồi sẽ nộp mạng. Gia-ve lần đầu tiên cảm thấy bị mất phương hướng, nhảy xuống sông Xen tự tử.
+ Giăng Van-giăng vẫn lẳng lặng vun đắp cho hạnh phúc của Cô-dét. Sau khi lứa đôi đã sum họp, ông lánh mình, sống trong cô đơn. Đến lúc Giăng Van-giăng hấp hối, đôi trẻ mới biết ai là người đã cứu Ma-ri-uýt và chạy tới bên giường, nghe những lời cuối cùng của ông: “Trên đời, chỉ có một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau”.
- Vị trí, giá trị: được đánh giá là một trong những tiểu thuyết nổi tiếng nhất của nền văn học thế giới thế kỉ XIX; có giá trị nhân văn sâu sắc,...
Xem thêm lời giải SBT Lịch sử 8 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 13: Trung Quốc và Nhật Bản
Bài 14: Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á
Bài 15: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 8 Cánh diều (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 8 - Cánh diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 8 – Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Cánh diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 - Cánh diều
- Giải SBT Ngữ văn 8 – Cánh diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Cánh diều
- Soạn văn 8 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 8 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 8 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – iLearn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 ilearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 8 iLearn Smart World theo Unit có đáp án
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải vbt Khoa học tự nhiên 8 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Địa lí 8 - Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 8 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Cánh diều
- Giải sbt Công nghệ 8 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 8 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 8 - Cánh diều
- Giải sbt Tin học 8 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Cánh diều