Chương VI Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 66/VBHN-BTC | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 19/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 19/12/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3.24 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.25 Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Ví dụ 15a: Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có nhiều tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La), cụ thể như sau:
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
* Ví dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm 2015, doanh nghiệp có dự án đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và xuất bản sản phẩm tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở tỉnh Hà Giang và các tỉnh khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
* Ví dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
* Ví dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi.
c) Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
5.26 Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư.; trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a)27 Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
a1)28 Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
(1,2 tỷ đồng - 200 triệu đồng) |
x |
5 tỷ đồng |
20 tỷ đồng |
||||
|
= |
250 triệu đồng |
|
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
8a.29 Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1.30 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khi thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ)31 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan.
2.32 Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a)33 Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e)34 Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3a.35 Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a)36 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3.37 Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
4.38 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5.39 (được bãi bỏ)
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
CORPORATE INCOME TAX INCENTIVES
Article 18. Conditions for applying CIT incentives
1. CIT incentives only apply to enterprises following accounting and invoicing regulations and pay CIT by declaration.
2. During the period of CIT incentives, an enterprise that engages in multiple business lines must separate incomes from the business lines eligible for CIT incentives (including preferential rates, tax exemption and reduction) and incomes from those that are not.
If such an enterprise fails to separate incomes from business lines eligible for CIT incentives and incomes from those that are not, the income from business lines eligible for CIT incentives equals (=) total taxable income multiplied by (x) the ratio (%) of revenue or deductible expense of the eligible business lines to total revenue or total deductible expense of the enterprise in the tax period.
In the cases where the deductible expense or revenue cannot be separated, it shall be determined according to the ratio of revenue or deductible expense of the eligible business lines to the total revenue or deductible expense of the enterprise.
3. 24 CIT incentives and 20% CIT do not apply to the following incomes (including those of enterprises eligible for 20% CIT prescribed in Clause 2 Article 11 of Circular No. 78/2014/TT-BTC):
a) Incomes from transfer of stakes or right to contribute capital; incomes from real estate transfer (except for incomes from investment in social housing prescribed in Point d Clause 3 Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC); Incomes from transfer of investment project or the right to participate in investment project, transfer of the right to mineral exploration and extraction; incomes from overseas business operation.
b) Incomes from exploration and extraction of petroleum, other rare and valuable resources, and income from mineral extraction.
c) Incomes from provision of services subject to special excise tax prescribed by the Law on Special excise tax.
4. 25 Incentives for enterprises whose investment project is eligible for CIT incentives because its field or location is eligible for investment incentives (hereinafter respectively referred to as “eligible field” and “eligible area”) are determined as follows:
a) In case of an enterprise whose investment project is eligible for CIT incentives because its field is eligible, the incomes from such field, incomes from liquidation of refuses and scrap of products in such field, exchange differences directly related revenues and expenses of such field, demand deposit interest, and other directly related incomes are also eligible for CIT incentives.
b) In case of an enterprise whose investment project is eligible for CIT incentives because it is located in an eligible area (including industrial parks, economic zones, hi-tech zones), incomes eligible for CIT incentives are those derived from business activities within such area, except for the incomes mentioned in Points a, b, c Clause 1 of this Article.
- In the cases where an enterprise whose transport project is eligible for CIT incentives because it is located in an eligible area (including industrial parks, economic zones, hi-tech zones), its incomes from transport services based in the eligible area will be eligible for CIT incentives, whether the departure or destination is located in the same area as the project.
Example 15a: In 2015, a new enterprise is established in Son La province, which is an extremely disadvantaged province, to provide transport services. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.
In 2015, it has several fixed routes (from Son La to Hanoi and vice versa; from Son La to Ha Long city and vice versa) and contractual routes (from Son La to Da Nang city and vice versa; from Hanoi to Da Nang city and vice versa; from Bac Ninh city to Son La).
CIT incentives for incomes from transport services are determined according to the area in which the project is established (Son La province), whether the departure or destination is located in such area. To be specific:
+ Incomes from the following routes are eligible for CIT incentives: fixed routes from Son La to Hanoi and vice versa, from Son La to Ha Long city and vice versa; contractual routes from Son La to Da Nang city and vice versa, from Bac Ninh city to Son La.
+ Income from the route from Hanoi to Da Nang city is not eligible for CIT incentives because both the departure place and destination are not located in Son La province.
- If an enterprise whose investment project is eligible for CIT incentives because it is located in an eligible area earns incomes outside the area in which the project is located:
(i) If the area in which the income is earned is not an eligible area, it will not be eligible for CIT incentives.
(ii) If the area in which the income is earned is an eligible area, it will be eligible for CIT incentives. CIT incentives for such income shall be determined according to the time and level of incentives in the area.
* Example 15b: CIT incentives in eligible areas (applied to manufacturing):
In 2015, an enterprise has a new manufacturing project in Ha Giang province, which is an extremely disadvantaged area. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.
In 2015, the enterprise starts manufacturing products in Ha Giang province and sells them in Ha Giang province and adjacent provinces such as Cao Bang province (an extremely disadvantaged area), Lao Cai city (a disadvantaged area) and Hanoi (not eligible for incentives). Because all products are manufactured in Ha Giang province, the incomes from sale of products in Ha Giang province and other provinces are eligible for CIT incentives.
* Example 15c: CIT incentives in eligible areas (applied to construction):
In 2015, a new construction enterprise is established in Ha Giang province, which is an extremely disadvantaged area. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.
In 2015, the enterprise engages in some construction activities in Ha Giang province and adjacent provinces including Cao Bang (an extremely disadvantaged area), Lao Cai city (a disadvantaged area) and Hanoi (not eligible for incentives). The incomes from construction activities in Ha Giang province are eligible for CIT incentives. CIT incentives for incomes from construction activities in adjacent areas are determined as follows:
+ Incomes earned in Cao Bang province are eligible for CIT incentives for the remaining incentive period of the enterprise.
+ Incomes earned in Lao Cai city are eligible CIT incentives applied to disadvantaged areas for the remaining incentive period of the enterprise.
+ Incomes earned in Hanoi are not eligible for CIT incentives.
* Example 15d: CIT incentives in eligible provinces (applied to service provision):
In 2015, a new enterprise is established in Ha Giang province, which is an extremely disadvantaged area, to provide services. Thus, the enterprise is eligible for CIT incentives applied to extremely disadvantaged areas.
In 2015, the enterprise provides services in Ha Giang province and adjacent provinces including Cao Bang (an extremely disadvantaged area), Lao Cai city (a disadvantaged area), and Hanoi (not given incentives). The incomes from services provided in Ha Giang province are given CIT incentives. CIT incentives for incomes from services provided in adjacent areas are determined as follows:
+ Incomes earned in Cao Bang province are eligible for CIT incentives for the remaining incentive period of the enterprise.
+ Incomes earned in Lao Cai city are eligible CIT incentives applied to disadvantaged areas for the remaining incentive period of the enterprise.
+ Incomes earned in Hanoi are not eligible for CIT incentives.
c) Enterprises eligible for 20% CIT may apply the CIT rate of 20% to their incomes except for those mentioned in Points a, b, c Clause 1 of this Article.
5. 26 With regard to new project of investments:
a) New investment projects that are eligible for CIT incentives prescribed in Article 15 and Article 16 of Decree No. 218/2013/ND-CP include:
- Projects that are granted first investment certificates from January 01, 2014 and earn revenues after the grant of certificates of investment.
- Any domestic project of investment that is associated with establishment of a new enterprise whose capital is below VND 15 billion, not on the list of conditional investment fields and granted the Certificate of Enterprise registration from January 01, 2014.
- Any project of investment that is independent from the project of an operating enterprise (including those whose capital is below VND 15 billion and not on the list of conditional investment fields) and granted the Certificate of Enterprise registration from January 01, 2014 to execute such independent project.
- Private notary offices established in disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas.
New investment projects must be granted investment licenses or certificates of investment as prescribed by regulations of law on investment in order to be eligible for CIT incentives.
b) New investment projects eligible for CIT incentives applied to new investments do not include:
- Investment projects derived from division, acquisition, amalgamation, conversion of enterprises as prescribed by law;
- Investment projects derived from change of owners (including new investment projects that inherit assets, business premises, or business lines of the old enterprises to continue business operation; acquisition of an operating project).
Enterprises that establish or have investment projects derived from enterprise conversion, change of owner, division, acquisition, consolidation may inherit CIT incentives of the enterprises or projects of investment before the conversion, division, acquisition, consolidation for the remaining incentive period if all conditions for CIT incentives are satisfied.
c) CIT incentives given to new enterprises derived from investment projects only apply to incomes from business operations that satisfy incentive conditions written on the enterprise’s Certificate of Enterprise registration or First Investment Certificate. If the Certificate of Enterprise Registration or Certificate of Investment of an operating enterprise is changed, the enterprise will be eligible tax incentives for the remaining period or incentives for investment in expansion if all conditions for incentives are still fulfilled.
d) With regard to investment projects granted the investment licenses, if the invested capital, investment phases, investment schedule have been registered with the licensing authority, if the next phases are considered sub-projects of the licensed projects because they are executed on schedule (except for force majeure events, objective difficulties due to land clearance, administrative procedures of regulatory bodies, natural disasters, conflagration, or other force majeure events), then the sub-projects of the project granted the First investment certificate will be eligible for tax incentives for the remaining incentive period from the day on which they earn revenues that are eligible for incentives.
Regarding an investment project licensed before January 01, 2014 that is divided into multiple investment phases as stated above, its sub-projects are eligible for tax incentives applied to first investment projects for the remaining incentive period from January 01, 2014.
Regarding incomes earned by sub-projects of a first investment project before January 01, 2014 and have been given CIT incentives according to legislative documents before January 01, 2014, the tax incentives before January 01, 2014 shall not be adjusted.
While executing sub-projects, if the investor is permitted by an investment authority (according to the Law on Investment No. 59/2005/QH11 dated November 29, 2015 and its guiding documents) to extend the time limit for project execution and the enterprise complies with the extended time limit, such enterprise is also given tax incentives as prescribed above.
dd) Regarding a private enterprises derived from enterprise conversion that invests in the public sector and satisfies conditions for private sector involvement according to the Prime Minister’s Decisions, if the enterprise was not eligible for CIT incentives applied to eligible fields, it will be eligible for CIT incentives from the conversion date as if it was a new investment project.
If an enterprise satisfies criteria for private sector involvement according to the Prime Minister’s Decisions after its conversion and is applying 10% CIT to incomes from investment in the public sector, it may keep applying this preferential rate.
6. Incentives for investment in expansion
a) 27 If one of the three conditions prescribed at this Point is satisfied, the enterprise having a project of investment in another operating project such as expansion of production scale, increase of capacity and innovation of production technology (hereinafter referred to as “expansion”) in an eligible field or eligible area according to Decree No. 218/2013/ND-CP (including economic zones, hi-tech zones, industrial parks other than those located in urban districts of special-grade cities, centrally run grade-I cities and grade-I provincial cities) may decide whether to apply CIT incentives to its operating project for the remaining period (including preferential rates, exemption, and reduction, if any) or apply tax exemption or reduction to the increase in incomes from expansion (no preferential tax rates) for a period of time equal to the tax exemption or reduction period applied to new investment projects in the same eligible area or eligible field. If the enterprise chooses to apply CIT incentives to its operating project for the remaining period, the expansion must be in the field or area eligible for CIT incentives under Decree No. 218/2013/ND-CP and in the same field or area as the operating project.
The expansion specified in this Point must satisfy one of the following criteria:
- The increase in cost of fixed assets when the project is finished and put into operation is at least VND 20 billion (if the expansion is of an eligible field according to Decree No. 218/2013/ND-CP) or VND 10 billion (if the expansion is located in a disadvantaged area or extremely disadvantaged area according to Decree No. 218/2013/ND-CP).
- The ratio of increase in cost of fixed assets to total cost of fixed assets before investment is at least 20%.
- Designed capacity after expansion increases by at least 20% compared to the designed capacity mentioned in the technical and economic feasibility study done before initial investment.
If the enterprise chooses incentives applied to expansion, the increase in income from expansion must be accounted for separately. If the enterprise is not able to separate the increase in income from expansion, it shall be determined according to the ratio of cost of new fixed assets to total cost of fixed assets of the enterprise.
The duration of tax exemption or reduction mentioned in this Clause begins from the year in which the expansion project is finished, put into operation and generates incomes. If taxable income is not earned within the first 03 years from the first year in which the expansion project generates revenues, the duration of tax exemption or reduction will begin from the fourth year in which revenue is generated by the project of investment.
In the cases where an operating enterprise invests in upgrade, replacement, innovation of technology of an operating project in a field or area eligible for tax incentives according to Decree No. 218/2013/ND-CP without satisfying any of the criteria mentioned in this Point, tax incentives shall apply to the project for the remaining period (if any).
If the enterprise has an investment project eligible for tax incentives and during the period 2009 – 2013 regularly makes investment in additional machinery and equipment that is not part of the aforesaid expansion project, the increase in income from investment in additional machinery and equipment is also eligible for tax incentives at the level applied to the project for the remaining period from the tax year 2014.
Tax incentives mentioned in this Clause do not apply in the cases of expansion due to division, merger, change of owners (including the cases in which assets, business premises, business lines of the old enterprise are inherited to continue the business operation), acquisition of operating projects or enterprises.
The enterprise having an investment project derived from change of owners, division, acquisition, or consolidation of enterprises may inherit CIT incentives given to the old enterprise or project before such event for the remaining period if conditions for CIT incentives are still fulfilled.
a1) 28 Expansion investment is not mandatory for the enterprises that, during their business activities, invested finances from their fixed asset depreciation fund, net profit for reinvestment or investment capital registered with competent state management authorities into additional machines and equipment on regular basis, from 2009 to 2013, but did not increased the capacity of production and business according to the registered or approved business plan.
b) When an operating enterprise eligible for tax incentives invests in expansion that is not in a field or area eligible for tax incentives specified in Decree No. 218/2013/ND-CP, it will not be eligible for CIT incentives for the additional income from the expansion.
If the enterprise fails to separate the additional income from expansion in the tax period, which is not eligible for CIT incentives shall not, the enterprise may calculate it using any of the following formula:
Option 1:
Additional income from expansion |
= |
Total assessable income in the year, exclusive of other incomes ineligible for incentives |
x |
Value of new fixed assets purchased for expansion |
Total costs of fixed assets used for business operation in reality |
The total cost of fixed assets used for business operation in reality consists of: value of new fixed assets purchased for expansion that have been put into operation and costs of existing fixed assets according to the annual balance sheet.
Option 2:
Additional income from expansion |
= |
Total assessable income in the year, exclusive of other incomes ineligible for incentives |
x |
Investment in expansion |
Total investment in business operation |
The total investment in business operation means the total of the owner’s capital and loan capital according to the annual balance sheet.
The enterprise may apply one of the two methods above to calculate additional income from an expansion activity.
Example 16: Company A is a plastic producer in an industrial park in Ho Chi Minh City, which is not eligible for incentives, and is eligible for the following CIT incentives: 15% CIT for 12 years from the year in which revenue is earned, 3-year exemption from CIT from the year in which taxable income is earned, 50% CIT reduction for the next 7 years. In 2014, Company A invests VND 5 billion in purchasing new machinery and equipment. Company A's total value of fixed assets in 2014 is VND 20 billion, total assessable income in 2014 is VND 1.2 billion, including VND 200 million ineligible for incentives.
Additional income from expansion that is ineligible for incentive is calculated as follows:
Additional income from expansion |
= |
VND 1.2 billion – VND 0.2 billion |
x |
VND 5 billion |
VND 20 billion |
||||
|
= |
VND 250 million |
|
|
The assessable income ineligible for CIT incentives in 2014: VND 200 million + VND 250 million = VND 450 million
The assessable income eligible for CIT incentives in 2014:
VND 1,200 million – VND 450 million = VND 750 million
7. In a tax period, if an income is eligible for various preferential CIT rates and periods of CIT exemption or reduction, the enterprise may choose the most favorable one.
8. In the cases where an enterprise fails to satisfy any of the conditions for CIT incentives specified in Clause 7, 8 and 12 Article 1 of the Law on amendments to The Law on Corporate income tax and Article 19 of Decree No. 218/2013/ND-CP during the CIT incentive period, it will not be eligible for incentives in the year and has to pay CIT at the common rate and that year will be deducted from the CIT incentive duration.
8a. 29 In the first tax period, if the enterprise’s investment project (including new projects, expansion projects, high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies) is given a tax incentive period shorter than 12 months, the enterprise may choose to apply tax incentives to its projects from that first tax period or register the beginning date of tax incentive period to the tax authority from the next tax period. If the enterprise registers to apply tax incentives from the next tax period, tax payable in the first tax period must be paid as prescribed.
9. In a tax period, if an enterprise makes a loss on the activities eligible for CIT incentives and earn incomes from activities ineligible for CIT incentives (excluding incomes from real estate transfer, project transfer; incomes from transfer of the right to participate in project, transfer of the right to exploration and extraction of minerals) or vice versa, the enterprise may offset the loss against taxable income from any activity. The remaining income after offsetting shall apply the CIT rate applied to the income-generating activity.
If the enterprise made a loss in previous tax periods, the loss must be carriedforward. If the enterprise fails to separate loss on each activity, it shall offset the loss against incomes from the activities eligible for CIT incentives. The remaining loss (if any) shall be offset against incomes from the activities ineligible for CIT incentives (excluding incomes from real estate transfer, project transfer; incomes from transfer of the right to participate in project, transfer of the right to exploration and extraction of minerals).
Example 17: In the tax period of 2014, Enterprise A:
- makes a loss of VND 1 billion on software production, which is eligible for CIT incentives.
- makes a profit of VND 1 billion from computer trading, which is ineligible for CIT incentives.
- makes a profit of VND 2 billion from securities transfer (other incomes).
In this case, Enterprise A may offset the loss on software production and profit from computer trading or profit from securities transfer and CIT shall be paid on the remaining income at CIT rate applied to the income-generating activity.
To be specific: The loss of VND 1 billion on software production will be offset against the profit of VND 1 billion from computer trading or profit from securities transfer.
The remaining income of VND 2 billion will apply 22% CIT.
Example 18: In the tax period of 2014, Enterprise B:
- makes a profit of VND 2 billion from software production, which is eligible for 10% CIT.
- makes a profit of VND 2 billion from computer trading, which is ineligible for CIT incentives.
- makes a loss of VND 1 billion on securities trading (other incomes).
In the tax period 2013, Enterprise B made a loss of VND 1 billion on computer trading. Enterprise B shall carryforward the loss to 2014 as follows:
- Offsetting loss and profit in 2014: The loss on securities trading will be offset against income from computer trading. The remaining profit from computer trading: VND 2 billion – VND 1 billion = VND 1 billion.
- The loss on computer trading in 2013 will be carriedforward and offset against profit from computer trading in 2014: VND 1 billion – VND 1 billion = 0.
CIT payable:
VND 2 billion x 10% = VND 0.2 billion
=> CIT payable: VND 0.2 billion
Example 19: In the tax period of 2014, Enterprise C:
- makes a profit of VND 2 billion from software production, which is eligible for 10% CIT.
- makes a profit of VND 2 billion from computer trading, which is ineligible for CIT incentives.
- makes a loss of VND 1 billion on securities trading (other incomes).
In the tax period 2013, Enterprise C made a loss of VND 2 billion but failed to identify it. It has to first offset the loss against income from an activity eligible for CIT incentives (software production).
To be specific: - Offsetting loss and profit in 2014: The loss on securities trading will be offset against the profit from computer trading. The remaining profit from computer trading: VND 2 billion – VND 1 billion = VND 1 billion.
- The loss made in 2013 will be carriedforward and offset against the profit from software production in 2014: VND 2 billion – VND 2 billion = 0 billion.
22% CIT will be applied to profit from the activity ineligible for CIT incentives: VND 1 billion x 22% = VND 0.22 billion.
10. In the cases where during the CIT incentive period, an inspecting authority finds that:
- The amount of CIT eligible for incentives is higher than the amount declared by the enterprise (even if the enterprise has not applied for incentives), CIT incentives will be applied to the amount determined by the inspecting authority.
- The amount of CIT eligible for incentives is smaller than the amount declared by the enterprise, CIT incentives will be applied to the amount determined by the inspecting authority.
- Penalties shall be applied by the inspecting authority depending on the seriousness of the enterprise’s offence.
Article 19. Preferential CIT rates
1. 30 10% CIT for 15 years shall be applied to:
a) Incomes of the enterprise from execution of new investment projects in extremely disadvantaged areas according to the Appendix of Decree No. 218/2013/ND-CP, economic zones, hi-tech zones, including concentrated IT zones established under the Prime Minister’s Decisions.
b) Incomes of the enterprise from execution of new investment projects in: scientific research and technology development; application of high technologies given priority according to the Law on High Technology; cultivation of high technology, cultivation of high-tech enterprises; venture capital investment in development of high technologies on the list of high technologies given priority; investment in construction, operation of facilities for cultivation of high technologies, cultivation of high-tech enterprises; investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, and other particularly important infrastructural works decided by the Prime Minister; software production; manufacture of composite materials, light building materials, rare and valuable materials; production of renewable energy, clean energy, waste-to-energy process, development of biotechnology.
Projects of investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations must generate revenues or incomes from their operation in order to be eligible for tax incentives. Income from construction of such works of the construction enterprise is not eligible for the aforesaid tax incentives.
c) Incomes of enterprises from execution of new projects of investment in environmental protection, including: manufacture of environmental pollution reduction devices, environment monitoring and analysis devices; pollution reduction and environmental protection; collection, treatment of wastewater, exhaust, solid wastes; recycling or wastes.
d) High-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies as prescribed by the Law on High Technologies.
High-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies as prescribed by the Law on High Technologies are given preferential tax rates from the year in which they are granted the Certificates of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise Applying High Technologies.
Incomes from high-tech activities, application of high technologies, and incomes directly related to high-tech activities, application of high technologies of high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies are eligible for CIT incentives applied to eligible fields prescribed in Clause 4 Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Point a Clause 2 Article 10 of this Circular).
In the cases where an enterprise that is eligible for CIT incentives or no longer eligible for CIT incentives is granted the Certificate of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise applying High Technologies, the incentives to which the enterprise is entitled are equal to that applied to high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies prescribed in Clause 1 Article 15 and Clause 1 Article 16 of Decree No. 218/2013/ND-CP minus (-) the period over which the enterprise was eligible for CIT incentives (including preferential tax rates and duration of tax exemption or reduction, if any).
dd) 31 Incomes of an enterprise from execution of new manufacturing projects (except for manufacturing of products subject to special excise tax and mineral extraction projects) that satisfy any of the following criteria:
- The project’s capital is at least VND 6,000 billion disbursed within 03 years from the date of investment license according to regulations of law on investment, and the total revenue is at least VND 10,000 billion per year after not more than 3 years from the first year in which revenues are generated by the project (the enterprise must have a total revenue of at least VND 10,000 billion per year by the 4th year from the first year in which revenue is generated).
- The project’s capital is at least VND 6,000 billion disbursed within 03 years from the date of investment license according to regulations of law on investment, and the project regularly has over 3,000 employees within 3 years from the first year in which revenue is generated by the project (the enterprise’s annual average number of employees is at least 3,000 by the 4th year from the first year in which revenue is generated).
The average number of regular employees shall be determined according to the instructions in the Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs dated December 03, 2009.
If the investment project fails to satisfy any of the criteria mentioned above (unless it is fallen behind schedule because of objective difficulties during land clearance, administrative procedures, because of natural disaster, hostilities, conflagration and is accepted by the licensing authority and approved by the Prime Minister), the enterprise will not be eligible for CIT incentives and have to declare and pay CIT that was declared eligible for incentives in the previous years (if any), pay late payment interest. Nevertheless, the enterprise will not incur any penalties for incorrect declaration as prescribed by regulations of law on tax administration.
e) Incomes of an enterprise from execution of a manufacturing project (except for manufacturing of products subject to special excise tax and mineral extraction projects) in which investment is at least VND 12,000 billion, using high technologies that must be appraised in accordance with the Law on High Technologies, the Law on Science and Technology, and capital is disbursed within 05 years from the date of investment licensing.
g) Incomes of an enterprise for execution of a new investment project for manufacture of products on the list of ancillary products given priority that satisfy any of the following criteria:
- Ancillary products are meant to support high technologies according to regulations of the Law on High Technologies;
- Ancillary products are meant to support manufacturing of: textile and garment; leather and footwear; electronics and IT products; manufacturing of cars; fabricating mechanics that, by January 01, 2015, they cannot be manufactured in Vietnam or can be manufactured in Vietnam and satisfy technical standards of EU or equivalent standards.
The list of ancillary products given priority and CIT incentives is promulgated together with the Prime Minister’s Decision No. 1483/QD-TTg dated August 26, 2011. In case legislative documents related to the list of ancillary products given priority are amended, the new documents shall apply.
2. 32 Cases in which period of preferential tax rates may be extended:
a) The investment projects specified in Point b and Point c Clause 1 of this Article with large scale and high/new technologies that need investment.
b) The projects that are specified in Point e Clause 1 of this Article and satisfy any of the following criteria:
- The products manufactured are capable of global competition; the revenue exceeds VND 20,000 billion per year after not more than 05 years from the first year in which revenue is generated by the project;
- Over 6,000 employees are hired;
- The project involves economic-technical infrastructure, including: investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system, bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, new energy, clean energy, energy-saving industry or oil refinery.
c) At the request of the Minister of Finance, the Prime Minister shall decide extension of preferential tax rate duration prescribed in this Clause. Nevertheless, the extension shall not exceed 15 years.
3. 10% CIT over the entire operating period is applied to:
a) 33 Incomes of enterprises making investment in the public sector fields such as education – training, vocational training, healthcare, culture, sports, environment, and judicial expertise.
The list of types, criteria for scale, standards of enterprises making investment in the public sector is compiled by the Prime Minister.
b) Incomes of publishers from publishing defined by the Law on Publishing.
Publishing activities include publishing, printing and releasing publications as defined in the Law on Publishing.
Publications are specified in Article 4 of the Law on Publishing and Article 2 of the Government's Decree No. 111/2005/ND-CP dated August 26, 2005. Where the Law on Publishing, Decree No. 111/2005/ND-CP or relevant legislative documents is amended, the newer ones shall apply.
c) Incomes from newspapers (including advertisements on newspapers) from press agencies defined by the Law on Journalism.
d) An enterprise’s income from execution of a social housing project for sale, lease or lease purchase to the entities specified in Article 53 of the Law on Housing.
Social house means houses invested in by the State or other entities in various economic sectors that satisfy criterion on housing, pricing, eligible buyers, tenants and buyers/tenants prescribed by housing laws. The determination of income eligible for 10% CIT specified in this Point does not depend on the time of sale/lease/lease purchase contract conclusion.
In the cases where an enterprise making investment in social house signs a sale contract and collects advance payment from the buyer before January 01, 2014 and collects the remaining amount afterwards (CIT has been paid) and the house is delivered not earlier than January 01, 2014, the income from such sale will be eligible for 10% CIT.
The income from social house eligible for 10% CIT specified in this Clause is the income from sale, lease or lease purchase that occurs not earlier than January 01, 2014. In the cases where an enterprise fails to determine such income, 10% CIT shall be applied according to the ratio of revenue from sale, lease or lease purchase of social house to the total revenue of the enterprise over the same period of time.
e) 34 Incomes of an enterprise from planting, cultivating, protecting forests; farming, husbandry, aquaculture in disadvantaged areas; forestry in disadvantaged areas; production, propagation and cross-breeding of plant varieties, animal breeds; production, extraction, and refining of salt except for salt production prescribed in Clause 1 Article 4 of Decree 218/2013/ND-CP; investment in post-harvest preservation of agriculture products; preservation of agriculture products, aquaculture products, and foods, including direct investment in preservation and lease of preservation equipment.
f) Incomes of a cooperative from agriculture, forestry, aquaculture or salt production in an area that is not a disadvantaged area or extremely disadvantaged area.
3a. 35 15% CIT shall be applied to incomes of enterprises from farming, husbandry, processing of agriculture and aquaculture products in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas.
4. 20% CIT for 10 years shall be applied to:
a) Incomes of an enterprise from execution of a new investment project in an disadvantaged area specified in the Appendix of Decree No. 218/2013/ND-CP.
b) Incomes of an enterprise from execution of a new project for production of: high-class steel, energy-saving products, machinery and equipment serving agriculture, forestry, aquaculture or salt production; irrigation equipment; feeds for livestock and poultry; development of traditional trades (including handicrafts, farm produce processing and art products).
Such an enterprise specified in this Clause may apply 17% CIT from January 01, 2016.
5. 20% CIT over the entire operating period (17% from January 01, 2016) shall be applied to people's credit funds, cooperative banks and microfinance institutions.
A people's credit fund, cooperative bank or microfinance institution in a disadvantaged area specified in the Appendix of Decree No. 218/2013/ND-CP shall apply 20% CIT after the 10% CIT period expires as prescribed in Point a Clause 1 of this Article and apply 17% CIT from January 01, 2016.
Microfinance institutions defined in this clause must be established and operate in accordance with the Law on credit institutions.
6. The preferential tax rates specified in this Article shall apply from first year in which the enterprise earns revenue from the new investment project eligible for CIT incentives. Regarding high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies, it shall be applied from the year in which they are granted the Certificate of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise Applying High Technologies.
Article 20. Duration of tax exemption and reduction
1. Tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 9 years shall be applied to:
a) 36 Incomes of enterprises from execution of the investment projects specified in Clause 1 Article 19 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Clause 1 Article 11 of this Circular).
b) Incomes of enterprises from execution of new public sector-related projects in an disadvantaged area or extremely disadvantaged area specified in the Appendix of Decree No. 218/2013/ND-CP.
2. Tax exemption for 4 years and 50% tax reduction for the next 5 years shall be applied to incomes of enterprises from execution of new public sector-related projects in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas specified in the Appendix of Decree No. 218/2013/ND-CP.
3. 37 Tax exemption for 2 years and 50% tax reduction for the next 4 years shall be applied to incomes from execution of new investment projects specified in Clause 4 Article 19 of Decree No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance and income of the business from execution of new investment projects in industrial parks (except for those located in advantaged areas).
The advantaged areas mentioned in this Clause are urban districts of special class cities or the class I cities affiliated to the central and the class I cities affiliated to provinces, not including urban districts of the aforesaid cities converted from districts from January 1, 2009; where an industrial park is located in both advantaged and disadvantaged areas, the determination of tax incentive for such industrial park depends on the actual location of the investment project.
The determination of special class cities and or class I cities prescribed in this Clause is specified in the Government’s Decree No. 42/2009/ND-CP dated May 7, 2009 on classification of cities and its amendments (if any).
4. 38 The tax exemption/reduction period mentioned in this Article begins from the first year in which the enterprise earns taxable income from the new investment project which is eligible for CIT incentives. In the cases where the enterprise does not earn taxable income in the first 03 years, the tax exemption/reduction period will begin in the 4th year from the first year in which revenue is generated by the new project.
Example 20: In 2014, Enterprise A has a new software production project. If Enterprise A earns taxable income from the project in 2014, the continuous period of tax exemption/reduction will begin in 2014. If the project generates revenue from 2014 but still does not generate taxable income in 2016, the continuous period of tax exemption/reduction will begin in 2017.
The period of tax exemption/reduction applied to high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies begins from the year in which they are granted the Certificate of High-tech Enterprise or Certificate of Agriculture Enterprise Applying High Technologies.
5. 39 (abrogated)
Article 21. Other cases of CIT reduction
1. A manufacturing, construction or transport enterprise that employs 10 – 100 female workers that make up more than 50% of 150 regular workers or employ more than 100 regular female workers that make up more than 30% of the enterprise’s regular workers, the enterprise is eligible for CIT reduction which is proportional to the expenditure on the female workers according to instructions in Point 2.9.a Clause 2 Article 6 of this Circular if such expenditure can be separately accounted for.
Public service agencies, offices of general companies that do not directly do business are not eligible for CIT reduction specified in this Clause.
2. An enterprise that employs ethnic workers is eligible for CIT reduction which is proportional to the expenditure on the ethnic workers according to instructions in Point 2.9.b Clause 2 Article 6 of this Circular if such expenditure can be separately accounted for.
3. Income from transfer of technology in an eligible field to an organization or individual located in a disadvantaged area is eligible for 50% reduction in CIT thereon.
Article 22. Procedures for applying CIT incentives
Each enterprise shall determine its eligibility for CIT incentives and declare the preferential tax rate, the tax exemption or reduction duration and the amount of loss deductible from assessable income itself.
In an inspection, the tax authority shall verify the enterprise’s eligibility for CIT incentives, the amount of CIT eligible for exemption or reduction and the amount of loss deductible from taxable income. If the enterprise is not eligible for preferential tax rates or tax exemption/reduction, it shall pay tax arrears and face penalties for tax offences.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực