Chương IV Văn bản hợp nhất 66/VBHN-BTC: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
Số hiệu: | 66/VBHN-BTC | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 19/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 19/12/2019 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế |
= |
Giá chuyển nhượng |
- |
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng |
- |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
-22 Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
INCOMES FROM TRANSFER OR STAKES AND SECURITIES
Article 14. Incomes from stake transfer
1. Scope:
Income from stake transfer of an enterprise means income from full or partial transfer of the enterprise’s investment in one or more than one entities (including selling of enterprises). Time for determination of income from take transfer is the time for transfer of the stake ownership.
In cases where an enterprise sells an entire single-member limited liability company under the ownership of an organization by transferring stakes and real estate, it shall declare and pay CIT on real estate transfer and complete the CIT declaration form (Form 08) enclosed herewith.
In the cases where an enterprise transfers its stakes in exchange for assets or other material benefits (shares, fund certificates, etc.) and generates income, it shall pay CIT. The values of assets, shares, fund certificates, etc. shall be determined according to their market prices at the time of transfer.
2. Basis for tax calculation:
a) Assessable income from stake transfer is calculated as follows:
Assessable income |
= |
Transfer price |
- |
Buying price for the stake transferred |
- |
Transfer cost |
Where:
- The transfer price is the total value earned by the transferor under the transfer contract.
If the transfer contract permits payment by installments or deferred payment, the revenue from the transfer contract does not include interest.
If the transfer contract does not specify the transfer price or the tax authority finds that the transfer price is not reasonable, the tax authority is entitled to carry out an inspection and impose the transfer price. If the price for transfer of an enterprise’s stake is not reasonable, the tax authority is entitled to reassess the value of the entire enterprise at the time of transfer to determine the transfer price for the stake transferred.
The transfer price shall imposed on the basis of investigation documents of the tax authority, other transfer prices at that same time, in the same business organization or under similar transfer contract at the time of transfer. If the transfer price imposed by the tax authority is not appropriate, the price determined by a professional valuation organization shall apply.
If the enterprise transfers stake to another entity, documentary evidence of non-cash payments is required if the value of the stake transferred under the transfer contract is VND 20 million or above. If documentary evidence of non-cash payments is not available, the tax authority is entitled to impose the transfer price.
-22 The purchasing price of the stake shall be determined on a case-by-case basis as follows:
+ In case of transfer of a stake in establishment of an enterprise, it is the accumulated value of the stake up to the date of stake transfer according to accounting records and is certified by investors or participants in the business cooperation contract, or according to audit results provided by an independent audit company if the enterprise is a wholly foreign-owned enterprise.
+ In case of stake redemption, it is the value of the stake at the time of redemption. The purchasing price is based on the stake redemption contract and payment receipts.
If the enterprise is able to do accounting in foreign currencies and complies with regulations of law on accounting of stake transfer in foreign currencies, the transfer price and purchasing price of the stake shall be expressed in a foreign currency. In the cases where an enterprise that does accounting in VND transfers a stake in a foreign currency, the transfer price must be converted into VND according to the buying rate announced by the commercial bank where the enterprise’s account it opened at the time of transfer.
- Transfer cost means expenses directly related to the transfer and supported by legitimate invoices and documentary evidence. If the transfer cost is incurred overseas, original documents must be certified by a notary’s office or independent audit organization of the countries where the cost is incurred and be translated into Vietnamese (the translation must be certified by an authorized representative).
Transfer cost consists of: cost of necessary legal procedures for the transfer; fees and charges payable while following transfer procedures; expenditures on transaction, negotiation, contract conclusion and other expenditures supported by documentary evidence.
Example 16: Enterprise A contributes VND 400 billion, which consists of VND 320 billion in factory value and VND 80 billion in cash, to establish a partnership that produces toilet paper. Then enterprise A transfers the stake to Enterprise B for VND 550 billion. Enterprise A’s stake according to accounting records at the time of transfer is VND 400 billion and the transfer cost is VND 70 billion. Assessable income from the stake transfer is VND 80 billion (550 - 400 - 70).
b) An enterprise’s income from stake transfer shall be classified as other incomes and aggregated with taxable income.
c) In the cases where a foreign organization doing business in Vietnam or earning income in Vietnam without following the Law on Investment and the Law on Enterprises (hereinafter referred to as “foreign contractors") transfers a stake:
The stake transferee shall determine, declare, withhold and pay the CIT payable by the foreign organizations on its behalf. If the transferee is also a foreign organization that does not follow the Law on Investment and the Law on Enterprises, the enterprise established under Vietnam’s law in which capital is invested by that foreign organization shall declare and pay the CIT payable by the foreign organization on its behalf.
Tax shall be declared and paid in accordance with legislative documents on tax administration.
Article 15. Incomes from securities transfer
1. Scope:
An enterprise’s income from securities transfer means income from transfer of shares, bonds, fund certificates and other securities.
In the cases where an enterprise issues additional shares to raise capital, the difference between the issuance price and face value shall not be aggregated with taxable income.
In the cases where an enterprise undergoes full division, partial division, amalgamation or merger and swap shares at the time of full division, partial division, amalgamation or merger, income earned therefrom (if any) is subject to CIT.
In the cases where an enterprise transfers securities in exchange for assets or other material benefits (shares, fund certificates, etc.) and generates income, it shall pay CIT. The values of assets, shares, fund certificates, etc. shall be determined according to their selling prices at the time of transfer.
2. Basis for tax calculation:
Assessable income from securities transfer in the period equals (=) the selling price for securities minus (-) buying price for securities minus (-) transfer cost.
- The selling price for securities is determined as follows:
+ For listed securities and securities of unlisted public companies registered at securities trading centers, the selling price is the selling price in reality (matched price or agreed price) announced by the Stock Exchange and the securities trading center.
+ For securities of companies other than those mentioned above, the selling price is the transfer price written on the transfer contract.
- The buying price for securities is determined as follows:
+ For listed securities and securities of unlisted public companies registered at securities trading centers, the buying price is the buying price in reality (matched or agreed price) announced by the Stock Exchange and the securities trading center.
+ For securities purchased at auction, the buying price is the succeeding bid written on the announcement of successful bidder issued by the auctioneering organization and the payment order.
+ For securities other than those mentioned above, the buying price is the transfer price written on the transfer contract.
- Transfer cost means expenses directly related to the transfer and supported by legitimate invoices and documentary evidence.
Transfer cost consists of: cost of necessary legal procedures for the transfer; fees and charges payable while following transfer procedures; securities depository fee imposed by the State Securities Commission and receipt vouchers of the securities company; authorization fee according to receipt vouchers of the authorized unit; expenditures on transaction, negotiation, contract conclusion and other expenditures supported by documentary evidence.
An enterprise’s income from securities transfer shall be classified as other incomes and aggregated with taxable income.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực