Chương 1 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật di sản văn hóa do Văn phòng Quốc hội ban hành: Những quy định chung
Số hiệu: | 10/VBHN-VPQH | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành: | 23/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 23/07/2013 |
Ngày công báo: | 08/08/2013 | Số công báo: | Từ số 463 đến số 464 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. [2] Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
2. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
7. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
8. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.
9. Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.
10. Thăm dò, khai quật khảo cổ là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
11. Bảo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
12. Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
13. Phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
14. [3] Kiểm kê di sản văn hóa là hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục di sản văn hóa.
15. [4] Yếu tố cấu thành di tích là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
16. [5] Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu nhà nước[6]; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với di sản văn hóa được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mọi di sản văn hóa ở trong lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, ở vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu nhà nước[7].
Di sản văn hóa phát hiện được mà không xác định được chủ sở hữu, thu được trong quá trình thăm dò, khai quật khảo cổ đều thuộc sở hữu nhà nước[8].
1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu, đều được bảo vệ và phát huy giá trị.
2. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo tập quán quốc tế và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hóa. Chủ sở hữu di sản văn hóa có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Di sản văn hóa Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích:
1. Phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích của toàn xã hội;
2. Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
3. Góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. [9] Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
2. Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa;
3. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
4. [10] Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia có nguồn gốc bất hợp pháp; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra
nước ngoài;
5. [11] Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.
Cultural heritage specified in this Law includes intangible cultural heritage and tangible cultural heritage, which are spiritual or material products that have historical, cultural or scientific value and are handed down from generation to generation in the Socialist Republic of Vietnam.
This Law elaborates protection and promotion of the value of cultural heritage; determines the rights and obligations of organizations and individuals to the cultural heritage in the Socialist Republic of Vietnam.
This Law applies to Vietnamese and foreign organizations and individuals, and overseas Vietnamese that operate in Vietnam. In case an international treaty of which Vietnam is a signatory or a participant contains provisions different from those of this Law, the provisions of such international treaty shall apply.
For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:
1. [2] “Intangible cultural heritage” means a spiritual product in association with relevant communities or individuals, objects and cultural spaces which has historical, cultural or scientific value, expresses the identity of communities, is constantly recreated and handed down from generation to generation via oral tradition, craft education, performing arts or other forms."
2. ”Tangible cultural heritage” means a material product which has historical, cultural or scientific value, including historical-cultural monuments, scenic landscapes, relics, antiquities and national treasures.
3. ”Historical-cultural monuments” mean construction works and sites, and relics, antiquities and/or national treasures of such works and sites that have historical, cultural and/or scientific value.
4. ”Scenic landscape” means a natural scenery or place which has a combination of natural sceneries and architectures of historical, artistic and/or scientific value.
5. ”Relic” means an object that survives from the past and has historical, cultural and/or scientific value.
6. ”Antiquity” means an object that survives from the past, has typical value in terms of history, culture and/or science and is at least one hundred years old.
7. ”National treasure” means an object that survives from the past and has extremely precious, rare and typical value in terms of history, culture and/or science.
8. ”Replica of relic, antiquity or national treasure” means a product that is identical to the original in terms of shape, size, material, color, ornamentation and other features.
9. ”Collection” means a group of relics, antiquities and national treasures or intangible cultural heritage, which are gathered, preserved and arranged systematically according to common signs in terms of presentation, content and material to meet the demand for inquiry into natural and social history.
10. ”Archaeological exploration or excavation” means a scientific activity aimed at discovering, gathering and researching relics, antiquities, national treasures and archaeological sites.
11. ”Preservation of a historical-cultural monument, scenic landscape, relic, antiquity or national treasure” means an activity aimed at preventing and minimizing risks of damage without changing the authenticity inherent in the historical-cultural monument, scenic landscape, relic, antiquity or national treasure.
12. ”Conservation of a historical-cultural monument or scenic landscape” means an activity aimed at repairing, reinforcing and/or embellishing the historical-cultural monument.
13. ”Restoration of a historical-cultural monument or scenic landscape” means an activity aimed at reconstructing the historical-cultural monument or scenic landscape that was destroyed using scientific data about such historical-cultural monument or scenic landscape
14. [3] “Inventory of cultural heritage” means the identification, valuation and making of a list of cultural heritage sites.
15. [4] “Elements that constitute a monument” mean the elements which have historical, cultural, scientific or aesthetic value specific to a historical-cultural monument or scenic landscape.
16. [5] “Museum” means a cultural institution having the functions of collection, preservation, research, display and introduction of cultural heritage and physical evidences related to nature, humans and their living environment to meet public demands for research, study, sightseeing and cultural enjoyment."
The State shall unify management of state-owned cultural heritage[6]; recognize and protect collective ownership, community ownership, private ownership and other forms of ownership related to cultural heritage according to the provisions of law.
The ownership right and copyright on cultural heritage shall be defined under the provisions of this Law, the Civil Code and other relevant provisions of law.
All cultural heritage sites under the ground, in the mainland, on islands, in the inland waters, territorial waters, exclusive economic zones and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam are state-owned cultural heritage sites[7].
Cultural heritage sites discovered with unidentified owner and gathered in the process of archaeological exploration and/or excavation are state-owned cultural heritage sites.
1. All cultural heritage sites on Vietnamese territory, which have domestic or foreign origins and are under different forms of ownership, shall be protected and have their value promoted.
2. Vietnamese cultural heritage sites in foreign countries shall be protected under international practices and the provisions of the international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory or a participant.
1. The State shall adopt the policy of protection and promotion the value of cultural heritage in order to raise the people’s spiritual life, contribute to the socio-economic development of the country; encourage domestic and foreign organizations and individuals to contribute or provide financial supports to protection and promotion of the value of cultural heritage.
2. The State shall protect the lawful rights and interests of owners of cultural heritage sites. The owner of cultural heritage shall be responsible for protection and promotion the value of such cultural heritage.
3. The State shall invest in training and refresher training for officials, research into and application of sciences and technologies to the protection and promotion of the value of cultural heritage.
State agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, people’s armed forces (hereinafter referred to as “organizations”) and individuals shall be responsible for protection and promotion of the value of cultural heritage.
The cultural and mass media agencies shall be responsible for wide dissemination of information about the value of cultural heritage of ethnic groups in Vietnam at home and abroad, thereby contributing to increase in awareness of protection and promotion of the value of cultural heritage among the people.
Vietnamese cultural heritage shall be used for the following purposes:
1. Promoting its value for the social benefits;
2. Promoting the fine traditions of the ethnic groups in Vietnam;
3. Contributing to creation of new cultural values, enriching the treasure of Vietnamese cultural heritage and expanding the international cultural exchange.
Following acts shall be strictly prohibited:
1. [9] Appropriating or deviating historical-cultural monuments or scenic landscapes;
2. Destroying or posing a danger of destroying cultural heritage;
3. Conducting illegal excavations at archaeological sites; illegally constructing, encroaching upon the land within historical-cultural monuments or scenic landscapes;
4. [10] Illegally purchasing, selling, exchanging and transporting relics, antiquities and national treasures of historical-cultural monuments or scenic landscapes; purchasing, selling, exchanging and transporting relics, antiquities and national treasures that have illegal origins; illegally bringing relics, antiquities and national treasures overseas;
5. [11] Taking advantage of the protection and promotion of the value of cultural heritage to gain illegal benefits, carry out superstitious activities or commit other violations against law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực