Chương III Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Văn phòng Quốc hội ban hành: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 01/VBHN-VPQH | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Bùi Văn Cường |
Ngày ban hành: | 30/01/2023 | Ngày hiệu lực: | 30/01/2023 |
Ngày công báo: | 21/10/2023 | Số công báo: | Từ số 1067 đến số 1068 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
đ)[19] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;
e)[20] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở;
c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật Báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;
d)[21] Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
3a[22]. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.
5.[23] Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên hai mươi nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên trên sáu nghìn lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
5a.[24] Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
1a.[26] Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.
2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
3.[27] Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1.[29] Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
1. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
CORPORATE INCOME TAX INCENTIVES
Article 13. Tax rate incentives
1. The tax rate of 10% shall apply for 15 years to:
a) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in extremely disadvantaged areas, economic zones, and hi-tech zones;
b) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects, including: research and development (R&D); application of high technologies in the list of prioritized high technologies according to the Law on High Technologies; cultivation of high technologies, cultivation of hi-tech enterprises; investment of venture capital in the development of high technologies in the list of prioritized high technologies according to the Law on High Technologies; investment in crucial infrastructure of the State; software production; production of composite materials, light building materials, rare materials, renewable energy, clean energy, energy from waste destruction; development of biological technology, and environment protection;
c) Incomes of hi-tech enterprises and agricultural enterprises that apply high technologies according to the Law on High Technologies;
d) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in production (except for the production of articles subject to excise duties and mineral extraction projects), which meet one of the two criteria below:
- Any project of which the investment capital is at least 6 thousand billion VND that is disbursed within 3 years from the day on which the Investment Certificate is issued, and the total revenue reaches at least 10 thousand billion VND within 3 years from the first year in which revenue is generated;
- Any project of which the capital is at least 6 thousand billion VND that is disbursed within 3 years from the day on which the Investment Certificate is issued, and employs more than 3 thousand workers.
dd) Income of enterprises from execution of new investment projects in manufacturing of products on the List of ancillary products given priority and satisfying one of the following conditions:
- Ancillary products supporting high-technology defined in the Law on High-technology;
- Ancillary products serving the manufacturing of the following industries: textile – garment; leather - footwear; electronic - IT; automobile manufacturing & assembling; mechanical engineering, provided they cannot be manufactured in Vietnam up to January 1st 2015, or can be manufactured in Vietnam and satisfy technical standards established by EU or the equivalent.
The Government shall compile the List of ancillary products given priority mentioned in this Point;
e) Income of enterprises from execution of manufacturing projects, except for manufacturing of products subject to excise tax and mineral extraction, the capital investment in which is at least 12 thousand billion VND, the technologies applied are appraised in accordance with the Law on High-technology, the Law on Science and Technology, and the registered capital is disbursed within 05 years from the day on which the investment is permitted as prescribed by investment laws.
2. The tax rate of 10% shall apply to:
a) Incomes of private enterprises from investment in education, vocational training, health, culture, sports, and environment;
b) Incomes of enterprises from investment in social housing for sale, for lease, or for hire purchase according to Article 53 of the Law on Housing;
c) Incomes from press agencies from printing newspapers, including advertisements on printed newspapers according to the Law on Press; incomes of publishers from publishing according to the Law on Publishing;
d) Incomes of enterprises from: planting, cultivating, protecting forests; cultivating, processing agriculture and aquaculture products in disadvantaged areas; producing forestry products in a disadvantaged area; producing, propagating, cross-breeding plants and animals; producing and refining salt, except for the types of salt defined in Clause 1 Article 4 of this Law; investment in preservation of harvested farm produce, preservation of agriculture products, aquaculture products, and foods;
dd) Incomes of cooperatives from agriculture, forestry, fisheries, and salt production that are not located in disadvantaged or extremely disadvantaged areas, except for incomes of the cooperatives prescribed in Clause 1 Article 4 of this Law.
3. The tax rate of 20% shall apply for 15 years to:
a) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects in disadvantaged areas;
b) Incomes of enterprises from the execution of new investment projects, including: production of high-grade steel; production of energy-saving products; production of machinery and equipment serving agriculture, forestry, aquaculture, salt production; production of irrigation equipment; production and refinement of feed for livestock, poultry, and aquatic organism; development of traditional trades.
From January 1st 2016, incomes of the enterprises prescribed in this Clause shall be eligible for the tax rate of 17%.
3a. 15% tax shall apply: incomes of enterprises from farming, breeding, processing of agriculture and aquaculture products in areas other than disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas.
4. The tax rate of 20% shall apply to incomes of people's credit funds and microfinance institutions.
From January 1st 2016, incomes of people's credit funds and microfinance institutions shall be eligible for the tax rate of 17%.
5. Extension of preferential tax period:
a) With regard to any special project that needs to attract substantial investment and requires high technologies, the preferential tax period may be extended for up to 15 years.
b) If a project mentioned in Point e Clause 1 of this Article satisfies one of the following conditions:
- The products are able to go into global competition and generate a revenue of more than 20 thousand billion VND per year after not more than five years from the first year in which revenue is earned from the project;
- More than 6,000 regular employees are hired;
- The project of investment involves economic – technical infrastructure, including: investment in water plants, power plants, water supply and drainage systems, bridges, roads, railroad, airports, seaports, river ports, train stations, new energies, clean energies, energy-saving industry, oil refinery.
The Prime Minister shall decide the extension of preferential tax period mentioned in this Point, provided the extension is not longer than 15 years.
5a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply a preferential tax rate reducing by no more than 50% the preferential tax rate specified in Clause 1 of this Article. The duration of application of the preferential tax rate shall not exceed 1,5 times the duration of application of the preferential tax rate specified in Clause 1 and may be extended for no more than 15 years and must not exceed the duration of the investment project.
6. The period of preferential tax rates in this Article begins from the first year in which revenue from the new project of investment is earned; for hi-tech enterprises and agricultural enterprises that apply high technologies, this period begins from the day on which the certificate of hi-tech enterprise or certificate of hi-tech agricultural enterprise is issued; for projects of high technology application, this period begins from the day on which the certificate of hi-tech application project is issued.
The Government shall elaborate this Article.
Article 14. Preferential duration of tax exemption and tax reduction
1. Incomes of enterprises from the execution of new investment projects provided for in Clause 1 and Point a Clause 2 Article 13 of this Law, incomes of hi-tech enterprises, hi-tech agricultural enterprises are eligible for tax exemption for up to 4 years, and eligible for 50% tax reduction for up to 9 more years.
1a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply tax exemption for up to 6 years and grant 50% tax reduction for up to 13 more years.
2. Incomes of enterprises from the execution of new investment projects provided for in Clause 3 Article 13 of this Law, and incomes of enterprises from the execution of new investment projects in industrial parks, except for industrial parks in advantaged areas defined by law, are eligible for tax exemption for up to 2 years, and eligible for 50% tax reduction for up to 4 more years.
3. The period of tax exemption and tax reduction applicable to incomes of enterprises from the execution of new investment projects in Clause 1 and Clause 2 of this Article begins from the first year in which taxable income from the investment projects is earned. If no taxable income is earned in the first three years from the first year in which revenue from the project is earned, the period of tax exemption and tax reduction shall begin from the fourth year. The period of preferential tax rates applicable to hi-tech enterprises and agricultural enterprises that apply high technologies mentioned in Point c Clause 1 Article 13 of this Law begins from the date of issuance of the certificate of hi-tech enterprise or certificate of hi-tech agricultural enterprise.
4. When an enterprise, which has projects of investment in the fields or areas eligible for corporate income tax incentives according to this Law, expands the production scale, increases the productivity, upgrades production technologies (expansion), it may choose between tax incentives for operating projects for the remaining time (if any) or tax exemption or reduction for the additional incomes from expansion if one of the three criteria in this Clause is satisfied. The period of tax exemption and tax reduction for the additional incomes from expansion in this Clause is equal to the period of tax exemption and tax reduction for new projects of investment in the same field or local area that is eligible for corporate income tax incentives.
The expansion must satisfy one of the criteria below to be given incentives:
a) The cost of additional fixed assets reaches at least 20 billion VND when the investment project is completed and commenced, applicable to expanding investments in the fields eligible for corporate income tax incentives according to this Law, or at least 10 billion VND, applicable to expanding investments in disadvantaged or extremely disadvantaged areas;
b) The proportion of cost of additional fixed assets reaches at least 20% of the total cost of fixed assets before investment;
c) The designed capacity increases by at least 20% after investment.
In case an enterprise invests in expansion in a field or area eligible for tax incentives according to of this Law but fails to satisfy any of the three criteria above, the tax incentives shall apply to the remaining operating period of the project (if any).
If an enterprise is eligible for tax incentives for expansion, the additional income from expansion shall be recorded separately; if it is not able to be recorded separately, the income from expansion shall be determined according to the ratio of the cost of new fixed assets to the total cost of fixed assets of the enterprise.
The period of tax exemption and tax reduction in this Clause begins from the year in which the investment project is finished and its operation is commenced.
The tax incentives in this Clause do not apply to extensions on account of merger or acquisition of enterprises or investment projects in operation.
The Government shall elaborate this Article.
Article 15. Other cases eligible for tax reduction
1. Production, construction or transport enterprises having many female employees are entitled to a reduction of corporate income tax which is equal to the additional expenses for female workers.
2. Enterprises having many ethnic minority employees are entitled to a reduction of corporate income tax which is equal to the additional expenses for ethnic minority workers.
3. Any enterprise that transfers prioritized technologies to other organizations and individuals in disadvantaged areas shall be eligible for 50% reduction in corporate income tax on the income from technology transfers.
The Government shall elaborate this Article.
Article 16. Carrying forward of losses
1. An enterprise may carry forward its loss to the next year; this loss may be deducted from assessable income. The period of loss carryforward must not exceed 5 years from the year succeeding the year in which the loss is incurred.
2. Enterprises whose losses still remain after offsetting their losses on transfers of real estate, transfers of investment projects, transfers of the right to participate in investment project, according to Clause 3 Article 7 of this Law, and enterprises having losses from transfers of the right to explore and extract minerals may carry forward the losses to the next year and offset them against the assessable incomes from such activities. The period of loss carryforward shall comply with Clause 1 of this Article.
Article 17. Contributions to enterprises' scientific and technological development funds
1. Any enterprise established and operated according to Vietnam’s law may use up to 10% of its annual assessable income to establish its own science and technology development fund. Apart from establishing the science and technology development funds, state-owned enterprises must maintain minimum contributions to these funds according to the laws on science and technology.
2. Within five years after being established, if a scientific and technological development fund is not used, or has been used below 70% or used for unintended purposes, the enterprise shall transfer to state budget the corporate income tax on the income already deducted for setting up the fund but not used or properly used plus (+) interest on that corporate income tax.
The corporate income tax rate used for calculating tax arrears is the tax rate applicable to the enterprise during the time of operating the fund.
The interest rate for calculating the interest on the tax arrears on the unused fund is the interest rate for one-year term treasury bonds applicable at the time of collection, and the interest payment period is two years.
The interest rate for calculating interest on the tax arrears on the fund improperly used shall be the late payment interest rate under the provisions of the Tax Administration Law, and the interest payment period begins from the time a fund is set up and ends when tax arrears are collected.
3. Enterprises may not record expenses of their scientific and technological development funds as deductible expenses upon the determination of taxable incomes in a tax period.
4. Enterprises' scientific and technological development funds may be used only for scientific and technological investment in Vietnam.
Article 18. Conditions for tax incentives
1. Corporate income tax incentives specified in Articles 13, 14, 15, 16 and 17 of this Law apply only to enterprises which implement regulations on accounting, invoices and documents and pay tax according to declarations.
Corporate income tax incentives for new investment projects prescribed in Article 13 and Article 14 of this Law do not apply to division, merger, amalgamation, and conversion of enterprises, change of ownership, and other cases according to law.
2. Enterprises must separate incomes from the operations eligible for tax incentives prescribed in Article 13 and Article 14 of this Law from incomes from the operations that are not eligible for tax incentives; if these incomes cannot be separated, the income from the operations eligible for tax incentives shall be determined according to the ratio of the revenue from the operations eligible for tax incentives to the total revenue of the enterprise.
3. The tax rate of 20% in Clause 2 Article 10 and the tax incentives in Clause 1 and Clause 4 Article 4, Article 13, and Article 14 of this Law do not apply to:
a) Incomes from transfer of capital, transfers of the right to contribute capital; incomes from the transfers of real estate, except for social housing specified in Article 13 of this Law; incomes from transfers of investment projects, transfers of the right to participate in investment projects, transfers of the right to explore and extract minerals; incomes from operations outside Vietnam;
b) Incomes from the exploration and extraction of petroleum and other rare resources, and incomes from mineral extraction;
c) Incomes from services subject to excise duty according to the Law on Excise duty;
d) Other cases decided by the Government.
4. If an enterprise is eligible to multiple tax incentives for the same income at the same time, it may choose the most advantageous incentive.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực