Chương II Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Văn phòng Quốc hội ban hành: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 01/VBHN-VPQH | Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Bùi Văn Cường |
Ngày ban hành: | 30/01/2023 | Ngày hiệu lực: | 30/01/2023 |
Ngày công báo: | 21/10/2023 | Số công báo: | Từ số 1067 đến số 1068 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3.[10] Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)[13] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m)[14] (được bãi bỏ)
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.[15] Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.[17]
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
2. Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS
Tax bases include assessable income and tax rate.
Article 7. Determination of assessable income
1. Assessable income in a tax period is the taxable income minus tax-exempt incomes and losses carried forward from previous years.
2. Taxable income is revenue minus deductible expenses for production and business activities plus other incomes, including income received outside Vietnam.
3. Incomes from transfers of real estate, project of investment, the right to participate in projects of investments, the right to explore, extract, and process minerals must be separated. The loss on transfers of projects of investment (except for mineral exploration and mineral extraction projects), incomes from transfers of the right to participate in projects of investment (except for transfer of the right to participate in mineral exploration and mineral extraction projects), losses on transfer of real estate (if any) shall be offset against the profit in the tax period.
The Government shall elaborate this Article.
Revenue is the total sales, processing remuneration, service provision charges, subsidies and surcharges enjoyed by enterprises. Revenue is expressed as Vietnam dong (Vietnam); foreign currency revenue, if any, must be converted into VND at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time foreign-currency revenue is generated.
The Government shall elaborate this Article.
Article 9. Deductible and non-deductible expenses upon determination of taxable incomes
1. Except for the expenditures mentioned in Clause 2 of this Article, all expenditures are deductible when calculating taxable income if they meet the conditions below:
a) Actual expenditures on business operation of the enterprise; expenditures on vocational education; expenditures on the enterprise's national defense and security duties as prescribed by law;
b) Expenditures that have adequate invoices and documents according to law. The invoice for any purchase of goods or services of at least 20 million VND must be enclosed with proof of cashless payment, except for the cases in which proof of cashless payment is not required by law.
2. Non-deductible expenses upon determination of taxable incomes include:
a) Expense not fully satisfying the conditions specified in Clause 1 of this Article, except the uncompensated value of losses caused by natural disasters, epidemics or other force majeure circumstances;
b/ Fine for administrative violations;
c/ Expense already covered by other funding sources;
d/ Business administration expense allocated by foreign enterprises to their Vietnam-based permanent establishments in excess of the level calculated according to the allocation method prescribed by Vietnamese law;
e/ Expense in excess of the law-prescribed norm for the deduction and setting up of provisions;
e) The expenditure on interest on loans that are not given by credit institutions or economic organizations and exceed 150% of basic interest rates announced by the State bank of Vietnam when the loan is taken.
g) Improper depreciation of fixed assets;
h) Improper prepaid expenses;
i) Wages and remunerations of owners of sole proprietorships; wages of founders that do not participate in business management; wages, remunerations, and amounts payables to the employees that are not actually paid or do not have invoices according to law;
k) The expenditures on loan interests corresponding to the charter capital deficit;
l) Deducted input VAT, VAT paid using the credit-invoice method, corporate income tax;
m) (annulled)
n) Donations, except for donations for education, health, scientific research, disaster recovery, houses of unity, houses of gratitude, houses for beneficiaries of social policies according to law, donations for extremely disadvantaged areas according to state programs;
o) Voluntary payments to retirement funds or social security funds, payments for voluntary retirement insurance for employees that exceed the limits imposed by law;
p) Expenditures on business operations: banking, insurance, lottery, securities, and some other special businesses specified by the Minister of Finance.
3. Expenditures in foreign currency, unless to serve the calculation of taxable incomes that must be converted into VND, according to the average exchange rates on the interbank foreign currency market that are announced by the State bank of Vietnam when the expenditures occur.
The Government shall elaborate this Article.
1. The corporate income tax rate is 22%, except for the cases in Clause 2 and Clause 3 of this Article and beneficiaries of tax incentives prescribed in Article 13 of this Article.
From January 1st 2016, the tax rate of 20% shall apply to the cases to which the tax rate of 22% in this Clause applies.
2. Any enterprise whose total revenue in the year does not exceed 20 billion VND shall be eligible for applying the tax rate of 20%.
The revenue used as the basis for identifying enterprises eligible for the tax rate of 20% in this Clause is the revenue of the previous year.
3. The corporate income tax rate applicable to petroleum operations ranges from 25% to 50% depending on each petroleum contract; the corporate income tax rate applicable to the exploration and extraction of other rare and precious resources in Vietnam ranges from 32% to 50 depending on each project and each business establishment.
The Government shall elaborate this Article.
Article 11. Tax calculation method
1. Corporate income tax payable in a tax period equals (=) assessable income multiplied by (x) tax rate; in case an enterprise has paid income tax outside Vietnam, the paid tax may be deducted but the deduction must not exceed the corporate income tax payable under the provisions of this Law.
2. The tax calculation method applicable to enterprises prescribed in Points c and d, Clause 2, Article 2 of this Law shall comply with regulations of the Government of Vietnam.
Article 12. Places for tax payment
Enterprises shall pay tax at tax authorities of local areas where they are headquartered. In case an enterprise has a dependent accounting unit operating in a province or centrally run city other than the place of its headquarters, tax payable shall be calculated according to the ratio of the unit's expenses to the headquarters' expenses. Revenues from collected tax shall be managed and used in accordance with the Law on State Budget.
The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực