Chương IV Thông tư 34/2024/TT-NHNN quy định việc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng : Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Số hiệu: | 34/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 25/07/2024 | Số công báo: | Từ số 855 đến số 856 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện ở Việt Nam của TCTD nước ngoài
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 34/2024/TT-NHNN ngày 30/6/2024 quy định việc cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Trong đó có các quy định về hồ sơ, thủ tục khi thay đổi địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng (sau đây gọi là văn phòng đại diện nước ngoài).
Trình tự, thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở văn phòng đại diện ở Việt Nam của TCTD nước ngoài
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 34/2024/TT-NHNN khi văn phòng đại diện nước ngoài thay đổi địa bàn đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở thì phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 34/2024/TT-NHNN quy định trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thực hiện như sau:
- Văn phòng đại diện nước ngoài lập hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở (đối với trường hợp thay đổi tên, gia hạn thời hạn hoạt động) hoặc gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến chuyển trụ sở đến (đối với trường hợp thay đổi địa bàn đặt trụ sở). Đối với trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động, thời hạn gửi hồ sơ tối thiểu 60 (sáu mươi) ngày trước ngày Giấy phép hết hiệu lực;
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu văn phòng đại diện nước ngoài bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ,Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài. Đồng thời, có văn bản thông tin đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở (đối với trường hợp thay đổi địa bàn đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố). Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 10 Thông tư 34/2024/TT-NHNN quy định, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài thực hiện các việc sau đây:
- Tiến hành hoạt động tại địa điểm mới và chấm dứt hoạt động tại địa điểm cũ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép; đồng thời có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở
- Công bố các nội dung thay đổi trên 01 phương tiện truyền thông của Ngân hàng Nhà nước và trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh sửa đổi, bổ sung Giấy phép.
Thông tư 34/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin trên.
2. Đảm bảo đáp ứng các điều kiện để thực hiện các nội dung hoạt động theo đề nghị và tiếp tục duy trì việc đáp ứng các điều kiện này theo quy định.
3. Đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Đối với trường hợp đã tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế trước ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hoàn thành thủ tục bổ sung nội dung tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế vào Giấy phép theo quy định tại Thông tư này trong vòng 24 tháng kể từ ngày Nghị định 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt có hiệu lực thi hành. Quá thời hạn nêu trên, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dừng tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế cho đến khi hoàn thành thủ tục bổ sung nội dung tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế ghi trong Giấy phép;
b) Trong quá trình tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, theo dõi, đánh giá về việc tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, hoạt động tổ chức, vận hành của hệ thống thanh toán quốc tế để có điều chỉnh phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và an toàn, bảo mật thông tin khách hàng;
c) Đảm bảo việc tham gia hệ thống thanh toán quốc tế phù hợp với các cam kết về thanh toán tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
d) Chấp hành quy định về bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin và an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung và tổ chức triển khai các quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ và quy trình quản lý rủi ro khi tham gia hệ thống thanh toán quốc tế; thực hiện hoạt động kết nối hệ thống thanh toán quốc tế theo đúng quy định nội bộ đã ban hành;
e) Thực hiện việc báo cáo định kỳ hàng năm về giao dịch qua hệ thống thanh toán quốc tế theo mẫu Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thực hiện nộp lệ phí cấp đổi Giấy phép theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đối lượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b) Có văn bản kèm hồ sơ lấy ý kiến các đơn vị có liên quan trong Ngân hàng Nhà nước về đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất, cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, hoạt động lưu ký chứng khoán và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi thực hiện trách nhiệm tại điểm a khoản này;
c) Gửi thông tin thay đổi kèm Quyết định bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép hoặc Giấy phép cấp đổi cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
d) Thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh về thay đổi người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
đ) Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép sau khi đã cấp phép;
e) Xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư.
2. Sở Giao dịch:
a) Hướng dẫn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc nộp lệ phí cấp đổi Giấy phép;
b) Thực hiện thu lệ phí cấp đổi Giấy phép của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Vụ Thanh toán:
a) Trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về đề nghị cấp bổ sung nội dung tham gia hệ thống thanh toán quốc tế vào Giấy phép, Vụ Thanh toán có ý kiến cụ thể bằng văn bản đối với:
(i) Việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã đảm bảo yêu cầu về hồ sơ đối với quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối hệ thống thanh toán quốc tế;
(ii) Báo cáo thuyết minh việc đáp ứng điều kiện có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó có số liệu giao dịch qua hệ thống thanh toán quốc tế tính đến thời điểm nộp hồ sơ (đối với trường hợp đã tham gia hệ thống thanh toán quốc tế trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2024);
b) Tiếp nhận và tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình giao dịch qua hệ thống thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Xử lý các vướng mắc trong quá trình ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.
4. Cục Công nghệ thông tin:
Trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đối với hoạt động tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, Cục Công nghệ thông tin có ý kiến cụ thể bằng văn bản đối với:
a) Việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã đảm bảo yêu cầu về hồ sơ quy định tại điểm đ(iii) khoản 2 Điều 9 Thông tư này và có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế đối với nội dung liên quan đến các điều kiện về kỹ thuật và việc đảm bảo an toàn bảo mật khi tham gia hệ thống thanh toán quốc tế;
b) Báo cáo thuyết minh việc đáp ứng điều kiện có hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu về quản trị điều hành, an toàn, bảo mật theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (đối với trường hợp đã tham gia hệ thống thanh toán quốc tế trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2024).
5. Vụ Hợp tác quốc tế:
Trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đối với hoạt động tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế rà soát, xem xét, có ý kiến về hồ sơ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với các cam kết quốc tế về thanh toán tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
6. Vụ Chính sách tiền tệ:
Trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất, cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, lưu ký chứng khoán, Vụ Chính sách tiền tệ phải có ý kiến cụ thể bằng văn bản.
7. Vụ Quản lý ngoại hối:
Trong thời hạn tối đa 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về đề nghị cấp bổ sung nội dung tham gia hệ thống thanh toán quốc tế vào Giấy phép, Vụ Quản lý ngoại hối có ý kiến cụ thể bằng văn bản:
a) Việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế đối với nội dung liên quan đến quy định pháp luật về quản lý ngoại hối khi tham gia hệ thống thanh toán quốc tế (nếu có);
b) Báo cáo thuyết minh việc đáp ứng điều kiện có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt đối với nội dung liên quan đến quy định pháp luật về quản lý ngoại hối khi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán quốc tế (nếu có) (đối với trường hợp đã tham gia hệ thống thanh toán quốc tế trước thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2024).
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Tiếp nhận, thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với những thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài là đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;
b) Có văn bản gửi lấy ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện nước ngoài dự kiến đặt trụ sở (đối với trường hợp thay đổi địa bàn đặt trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố nơi văn phòng đại diện nước ngoài đang đặt trụ sở) theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Gửi thông tin thay đổi kèm Quyết định bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép hoặc Giấy phép cấp đổi cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở để cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
d) Thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh về thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này; về thay đổi Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài của văn phòng đại diện nước ngoài;
đ) Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp đổi Giấy phép, cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đối với nội dung thay đổi của chi nhánh ngân hàng nước ngoài; cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài sau khi đã cấp phép;
e) Tiếp nhận văn bản thông báo của văn phòng đại diện nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố đối với các nội dung thay đổi quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
g) Thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh kinh tế) về nhân sự là Trưởng văn phòng đại diện nước ngoài sau khi nhận được văn bản thông báo thay đổi của văn phòng đại diện nước ngoài;
h) Có văn bản kèm hồ sơ lấy ý kiến các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước về đề nghị cấp bổ sung nội dung hoạt động vào Giấy phép đối với các nội dung hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất, cung ứng sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa, hoạt động lưu ký chứng khoán và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản này;
i) Hướng dẫn chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc nộp lệ phí cấp đổi Giấy phép;
k) Thực hiện thu lệ phí cấp đổi Giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trừ các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.
Chapter IV
RESPONSIBILITIES OF RELEVANT ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
Article 22. Responsibilities of commercial banks, FBBs and foreign representative offices
1. Adequately, accurately and promptly provide information at the request of SBV in accordance with provisions of this Circular, and assume all legal responsibility for their provided information.
2. Ensure to be eligible for performing the proposed operations and carry on meeting the eligibility criteria according to regulations;
3. A commercial bank or an FBB participating in international payment systems must comply with the following principles:
a) If it has participated in the international payment systems before the effective date of Decree No. 52/2024/ND-CP dated May 15, 2024 of the Government on non-cash payments, it must complete procedures for addition of the information on the participation in the international payment systems to the License according to the provisions of this Circular within 24 months from the effective date of Decree No. 52/2024/ND-CP. Past the above time limit, the commercial bank or the FBB must stop participating in the international payment systems until completing procedures for addition of the information on the participation in the international payment systems to the License;
b) During the participation in the international payment systems, the commercial bank or the FBB must regularly review, monitor and evaluate their participation in the international payment systems and the organization and operation of the international payment systems in order to make appropriate adjustments to ensure safety for the operations of the commercial bank or the FBB, and fully comply with the provisions of law on prevention and control of anti-money laundering, terrorist financing, financing of proliferation of weapons of mass destruction and safety and security of customer information;
c) The participation in the international payment systems must be conformable to payment commitments in international treaties to which Vietnam is a signatory;
d) The commercial bank or the FBB must comply with regulations on assurance of information security and safety and information system security in banking operations according to regulations of SBV;
dd) The commercial bank or the FBB must be responsible for the content and implementation of internal regulations on business processes and risk management processes when participating in the international payment systems; make a connection with international payment systems in accordance with the issued internal regulations;
e) The commercial bank or the FBB must make annual reports on transactions through the international payment systems by using the form in Appendix 04 enclosed herewith. In unexpected cases or when necessary, the commercial bank or the FBB shall make reports at the request of SBV.
4. The commercial bank or the FBB shall pay the charge for replacement of the license as prescribed in Article 4 of this Circular.
Article 23. Responsibilities of relevant units
1. Banking Inspection and Supervision Agency:
a) Act as a focal point in charge of receiving, appraising and submit applications for replacement or supplementation of Licenses of commercial banks or FBBs which are subject to banking microprudential supervision by Banking Inspection and Supervision Agency as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 3 hereof;
b) Send a written request for opinions of relevant units in SBV, enclosed with the application, about addition of interest rate derivatives, commodities derivatives, securities depository and international payment systems to the license when carrying out its responsibilities specified in point a of this clause;
c) Send information on the change together with the Decision to supplement banking operations to the license or new license to the business registration authority of the province where the commercial bank or the FBB is headquartered to update the national business registration information system according to the provisions of Clause 2, Article 5 of this Circular;
d) Notify the business registration authority of the change in legal representative of the commercial bank or the FBB that is subject to microprudential supervision by Banking Inspection and Supervision Agency according to the provisions of Clause 1 and Clause 2, Article 3 of this Circular;
d) Be responsible for managing and storing the application for replacement of the license or addition of banking operations to the license after issuance;
e) Handle difficulties arising during the implementation of this Circular.
2. The operations center:
a) Instruct the commercial bank or the FBB to transfer the charge for replacement of the license;
b) Collect the charge for replacement of the license of the commercial bank or the FBB and transfer the entire charge collected to the State budget according to applicable regulations.
3. The Payment Department:
a) Within 10 (ten) days from the date of receipt of the written request from Banking Inspection and Supervision Agency or SBV’s branch for addition of information on the participation in the international payment systems to the license, the Payment Department shall have a written comment on:
(i) Whether the commercial bank or the FBB has met the documentation requirements in terms of internal regulations on standards for selecting connection to international payment systems;
(ii) Report on the satisfaction of the requirement that there are internal regulations on standards for selecting connection to international payment systems specified in clause 3 Article 21 of Decree No. 52/2024/ND-CP, including data on transactions through the international payment system as of the time of application submission (in cases where the bank has participated in international payment system before July 1, 2024);
b) Receive and synthesize periodic reports on the status of transactions through the international payment system of the commercial bank or the FBB;
c) Handle problems during the participation in the international payment system of the commercial bank or the FBB.
4. Department of Information Technology.
Within 10 (ten) days from the date of receipt of the written request from Banking Inspection and Supervision Agency or SBV’s branch for addition of information on the participation in the international payment systems to the license, the Department of Information Technology shall have a written comment on:
a) Whether the commercial bank or the FBB has met the documentation requirements specified in Point dd(iii) Clause 2 Article 9 of this Circular and have internal regulations on standards for selecting connection to international payment systems in terms of technical requirements and assurance of safety and security when participating in international payment systems;
b) Report on the satisfaction of the requirement that there is an information system that meets the requirements for administration, safety and security as prescribed in Clause 3, Article 21 of Decree No. 52/2024/ND-CP (if the commercial bank or the FBB has participated in the international payment system before July 1, 2024).
5. International Cooperation Department:
Within 10 (ten) days from the date of receipt of the written request from Banking Inspection and Supervision Agency or SBV’s branch for addition of the information on the participation in the international payment system to the License for operations Actively participating in the international payment system, the International Cooperation Department shall review, consider, and give comments on the application of the commercial bank or the FBB in accordance with international commitments on payments in international treaties to which Vietnam is a signatory.
6. Monetary Policy Department:
Within 10 (ten) days from the date of receipt of the written request from Banking Inspection and Supervision Agency or SBV’s branch for addition of interest rate derivatives, commodities derivatives, and securities depository to the license, the Monetary Policy Department must have a written comment on.
7. Foreign Exchange Management Department:
Within 10 (ten) days from the date of receipt of the written request from Banking Inspection and Supervision Agency or SBV’s branch for addition of information on the participation in the international payment systems to the license, the Foreign Exchange Management Department shall have a written comment on:
a) The fact that the commercial bank or the FBB has issued internal regulations on standards for selecting connection to international payment systems in terms of the content related to legal regulations on foreign exchange management when participating in the international payment systems (if any);
b) Report on the satisfaction of the requirement that there are internal regulations on standards for selecting connection to international payment systems specified in clause 3 Article 21 of Decree No. 52/2024/ND-CP in terms of the content related to legal regulations on foreign exchange management when the commercial bank or the FBB participates in the international payment systems (if any) (in cases where the bank has participated in the international payment systems before July 1, 2024);
8. SBV’s branch:
a) Receive and appraise applications for replacement or supplementation of Licenses of FBBs and applications for modification or supplementation of licenses in terms of changes of the foreign representative offices that are subject to microprudential supervision by SBV’s branch to the license according to the provisions of Clause 3, Article 3 of this Circular;
b) Send a written request for opinions of the People's Committee of the province or central-affiliated city where the foreign representative office is expected to be headquartered (in case of relocation to another province or city) according to the provisions of Article 11 of this Circular;
c) Send information on the change together with the Decision to add banking operations to the license or new license to the business registration authority of the province where the FBB is located to update the national business registration information system according to the provisions of Clause 3, Article 5 of this Circular;
d) Notify the business registration authority of changing the legal representative of the FBB that is subject to microprudential supervision by SBV’s branch according to the provisions of Clause 3, Article 3 of this Circular; of changing the chief of the foreign representative office;
dd) Be responsible for managing and storing the application for replacement or supplementation of the License or addition of changes of the FBB to the License; for modification or supplementation of changes of the foreign representative office to the license after issuance;
e) Receive the written notification from the foreign representative office whose head office is located in the province or city where the branch is located of the changes specified in Clause 2, Article 10 of this Circular;
g) Notify the Ministry of Public Security (via the Department of Economic Security) of the head of the foreign representative office after receiving the written notification of change from the foreign representative office;
h) Send a written request for opinions of relevant units affiliated to SBV, enclosed with the application, about supplementation of interest rate derivatives, commodities derivatives, securities depository and international payment systems to the license when carrying out its responsibilities specified in point a of this clause;
i) Instruct the FBB to pay the charge for replacement of the license;
k) Collect the charge for replacement of the license of the FBB except for FBBs that are subject to microprudential supervision by Banking Inspection and Supervision Agency and transfer the entire charge collected to the State budget according to applicable regulations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực