Chương I Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông | Người ký: | Nguyễn Thành Hưng, Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 17/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2015 |
Ngày công báo: | 17/08/2015 | Số công báo: | Từ số 929 đến số 930 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hình thức xử lý bưu gửi không có người nhận
Ngày 17/7/2015, Bộ Thông tin Truyền thông và Bộ Tài chính thống nhất ban hành Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC hướng dẫn xử lý bưu gửi không có người nhận.
Theo đó, bưu gửi không có người nhận được xử lý theo các hình thức sau:
- Bàn giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan bản chính các giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (theo mẫu tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
- Giao cho doanh nghiệp tiền có giá trị lưu hành trong bưu gửi không có người nhận để hạch toán theo quy định pháp luật (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này);
- Giao cho doanh nghiệp các vật phẩm, hàng hóa trong bưu gửi không có người nhận để bán, tiêu hủy, làm từ thiện hoặc xử lý theo hình thức khác (theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BTTTT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/9/2015 và thay thế Thông tư liên tịch 03/2004/TTLT-BBCVT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Thông tư này hướng dẫn xử lý bưu gửi trong nước và quốc tế không có người nhận tại các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý bưu gửi không có người nhận.
1. Bưu gửi được xác định là không có người nhận nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bưu gửi mà người nhận từ chối nhận và người gửi cũng từ chối nhận lại (sau đây gọi là bưu gửi bị từ chối nhận).
b) Bưu gửi không phát được cho người nhận và không hoàn trả được cho người gửi quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 17 Luật bưu chính sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày bưu gửi được chấp nhận, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này (sau đây gọi là bưu gửi không phát được). Thời hạn này bao gồm thời gian công khai thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Căn cứ để xác định bưu gửi không có người nhận gồm các nội dung chính sau đây:
a) Trường hợp bưu gửi bị từ chối nhận quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a.1. Thông tin xác định thời gian bưu gửi bị từ chối nhận;
a.2. Thông tin về bưu gửi bị từ chối nhận (số hiệu bưu gửi (nếu có), ký hiệu đặc thù của bưu gửi; họ tên, địa chỉ của người gửi, người nhận trên bưu gửi và các thông tin khác có liên quan);
a.3. Chữ ký, họ tên đầy đủ, thông tin về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ xác định nhân thân của người từ chối nhận bưu gửi. Trường hợp người từ chối nhận là tổ chức thì phải có dấu, chữ ký, họ tên đầy đủ của người đại diện có thẩm quyền của tổ chức đó.
b) Trường hợp bưu gửi không phát được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
b.1. Lý do bưu gửi không phát được;
b.2. Chữ ký, họ tên đầy đủ của nhân viên thực hiện việc phát bưu gửi đó.
c) Trường hợp người gửi có chỉ dẫn bằng văn bản về việc từ chối nhận lại khi không phát được bưu gửi cho người nhận thì tài liệu này được coi là căn cứ xác định việc người gửi từ chối nhận lại.
1. Doanh nghiệp công khai thông tin về bưu gửi không phát được tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh, thành phố và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp (nếu có) trong thời hạn tối thiểu 03 tháng.
2. Thông tin công khai bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Số hiệu bưu gửi (nếu có);
b) Ngày chấp nhận bưu gửi (dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định ngày chấp nhận);
c) Bưu cục chấp nhận bưu gửi;
d) Họ tên địa chỉ người gửi, người nhận;
đ) Trọng lượng của bưu gửi (nếu có);
e) Lý do không phát được, không hoàn trả được;
g) Ngày hết hạn công khai thông tin;
h) Các thông tin liên quan đến việc nhận lại bưu gửi.
1. Doanh nghiệp lập danh sách bưu gửi không có người nhận đối với các bưu gửi không phát được và bưu gửi bị từ chối nhận để làm căn cứ xử lý.
2. Danh sách các bưu gửi không có người nhận bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Số hiệu bưu gửi (nếu có);
b) Ngày chấp nhận bưu gửi (dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định ngày chấp nhận);
c) Bưu cục chấp nhận bưu gửi;
d) Họ tên địa chỉ người gửi, người nhận;
đ) Lý do không phát được, không hoàn trả được;
e) Thời gian đã công khai thông tin đối với bưu gửi không phát được.
This Joint Circular regulates the handling of parcels without recipients in enterprises providing postal services.
This Circular applies to organizations and individuals in connection with the handling of parcels without recipients.
Article 3. Determination of parcels without recipients
1. Parcels are determined as having no recipients in the following cases:
a) Parcels rejected by recipients and refused to get back by senders (hereinafter referred to as rejected parcels)
b) Parcels undeliverable to recipients and not returnable to senders as prescribed in Clauses 1, 4, Article 17 of the Law on Post after six months since the parcel is accepted unless otherwise as regulated in Point a of this Clause (hereinafter referred to as undeliverable parcels) This time limit includes public disclosure of information as prescribed in Article 4 hereof.
2. Foundations for the determination of parcels as having no recipients include:
a) Parcels rejected by recipients as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article:
a.1. Information about time of rejection by recipients;
a.2. Information about parcels rejected (Number sign (if any), peculiar signs of parcels; full name, address of senders, recipients on parcels and other relevant information);
a.3. Signatures, full name, information about ID cards or passports or papers identifying record of recipients; In case recipients are organizations, it is required to include stamps, signatures and full name of competent representatives of such organization.
b) Parcels undeliverable as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article:
b.1. Reasons;
b.2. Signature, full name of staff delivering such parcel.
c) In case a written refusal to get the parcel back is issued by the sender when it is undeliverable, this document shall serve as foundations for the determination of sender’s refusal.
Article 4. Public disclosure of information about undeliverable parcels
1. Businesses shall publicly disclose information about undeliverable parcels at post offices at provincial and municipal level, and on the website of businesses (if any) within three months at the latest.
2. Information to be disclosed shall include:
a) Number sign of parcels (if any);
b) Date of acceptance of parcels (date stamp or information about time of acceptance of parcels as foundations for determination of acceptance date);
c) Post offices that accept parcels;
d) Full name and address of senders, recipients;
dd) Weight of parcels (if any);
e) Reasons for being undeliverable and not returnable;
g) Deadline for public disclosure of information;
h) Information about the return of parcels;
Article 5. List of parcels without recipients
1. Businesses should make a list of parcels without recipients and rejected parcels as foundations for handling.
2. List of parcels without recipients includes the following information:
a) Number sign of parcels (if any);
b) Date of acceptance of parcels (date stamp or information about time of acceptance of parcels as foundations for determination of acceptance date);
c) Post offices that accept parcels;
d) Full name and address of senders, recipients;
e) Reasons for being undeliverable and not returnable;
e) Time for public disclosure of information about undeliverable parcels;