Chương I Thông tư liên tịch 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC bắt tạm giữ và kiểm sát việc bắt tạm giữ: Quy định chung
Số hiệu: | 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Lê Quý Vương, Lê Chiêm, Nguyễn Huy Tiến |
Ngày ban hành: | 14/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 09/03/2021 |
Ngày công báo: | 28/01/2021 | Số công báo: | Từ số 123 đến số 124 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ tại đồn Biên phòng
Thông tư 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC quy định về phối hợp trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.
Theo đó, quy định nội dung trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng như sau:
- Kiểm sát việc tiếp nhận người bị tạm giữ và hồ sơ quản lý tạm giữ;
- Việc thực hiện chế độ quản lý tạm giữ, chế độ đối với người bị tạm giữ;
- Việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo và những việc khác trong việc tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng theo quy định của pháp luật (hiện hành Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP không quy định điều này).
Việc kiểm sát được thực hiện theo hình thức định kỳ và đột xuất, cụ thể:
- Định kỳ một năm một lần, VKSND cấp huyện trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng trên địa bàn khi có hoạt động tạm giữ;
- VKSND cấp huyện trực tiếp kiểm sát đột xuất việc tạm giữ tại đồn Biên phòng khi người bị tạm giữ trốn, chết trong thời gian tạm giữ; khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ hoặc khi xét thấy cần thiết.
Thông tư 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư liên tịch này quy định về phối hợp giữa các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.
2. Nhà tạm giữ, trại tạm giam thuộc Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.
4. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.
1. Tuân thủ các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, quy định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trong Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vụ việc, vụ án thuộc thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng là những vụ việc có dấu hiệu tội phạm, những vụ án xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và các vùng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
2. Vụ việc, vụ án thuộc thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển là những vụ việc có dấu hiệu tội phạm, những vụ án xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do lực lượng Cảnh sát biển quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng.
4. Người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng là người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng.
5. Cơ quan có thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển là cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển.
6. Người có thẩm quyền của lực lượng Cảnh sát biển là người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển
1. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm bảo đảm các chế độ cho người bị tạm giữ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển như đối với các trường hợp khác bị tạm giữ theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam (viết gọn là Nghị định số 120/2017/NĐ-CP) và các quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ đối với người bị cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển quyết định tạm giữ được ngân sách nhà nước bảo đảm cho cơ sở giam giữ. Việc quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Hằng năm, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Cục Điều tra hình sự Bộ Quốc phòng và đơn vị nghiệp vụ được Bộ Công an giao có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ đối với cơ sở giam giữ của ngành mình theo quy định tại khoản 1 Điều này báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực