Chương III Thông tư 81/2015/TT-BGTVT: Chi phí bảo trì công trình đường sắt
Số hiệu: | 81/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 25/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2016 |
Ngày công báo: | 21/01/2016 | Số công báo: | Từ số 91 đến số 92 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 81/2015/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì công trình đường sắt với các nội dung về quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức thực hiện bảo trì công trình đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng được ban hành ngày 25/12/2015.
1. Trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong thực hiện công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt
- Thông tư 81 quy định cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong thực hiện công tác quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt.
- Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo quy định.
- Theo Thông tư số 81 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư chịu trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt theo hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt.
- Đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt do các chủ sở hữu khác đầu tư, chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền chịu trách nhiệm quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt và bảo trì công trình đường sắt do mình đầu tư; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của công trình do không thực hiện bảo trì công trình.
2. Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường sắt
- Theo quy định tại Thông tư 81/2015/TT-BGTVT, doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, các chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền đối với đường sắt chuyên dùng, đường sắt do các chủ sở hữu khác đầu tư, đơn vị bảo trì công trình đường sắt và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường sắt chịu trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng công trình đường sắt theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy định liên quan.
- Thông tư số 81/2015 quy định hồ sơ bảo trì công trình đường sắt được lập theo khoản 9 Điều 41 Nghị định 46/2015/NĐ-CP và được cập nhật vào hồ sơ quản lý công trình.
- Thời hạn bảo hành đối với công tác sửa chữa công trình đường sắt theo khoản 4 Điều 41 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Thông tư 81 có hiệu lực từ ngày 01/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kinh phí bảo trì công trình đường sắt do nhà nước đầu tư được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư chịu trách nhiệm bố trí kinh phí bảo trì công trình đường sắt đã nhận chuyển nhượng theo hợp đồng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Kinh phí bảo trì công trình đường sắt chuyên dùng, đường sắt do các chủ sở hữu khác đầu tư được bố trí theo quy định của chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền.
4. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì công trình đường sắt thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nội dung các khoản mục chi phí liên quan đến thực hiện bảo trì công trình đường sắt bao gồm:
a) Chi phí lập, thẩm tra quy trình bảo trì công trình và định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ công tác bảo trì công trình đường sắt;
b) Chi phí lập kế hoạch bảo trì công trình đường sắt (bao gồm cả chi phí khảo sát; lập, thẩm tra và thẩm định chi phí bảo trì công trình);
c) Chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất;
d) Chi phí quan trắc công trình đường sắt đối với công trình có yêu cầu quan trắc;
đ) Chi phí bảo dưỡng công trình đường sắt;
e) Chi phí kiểm định chất lượng công trình;
g) Chi phí sửa chữa công trình định kỳ và đột xuất;
h) Chi phí lập, quản lý hồ sơ bảo trì công trình đường sắt và cập nhật cơ sở dữ liệu kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Việc xác định chi phí thực hiện quản lý, bảo trì công trình đường sắt theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
COST OF MAINTENANCE OF RAIL ENGINEERING WORKS
Article 17. Fund and budget for maintenance of rail engineering works
1. Fund and budget for maintenance of rail engineering works shall be derived from the following financing sources:
a) State budget;
b) Other legitimate revenues.
2. Entities or persons that are assignees in a fixed-term contract for assignment of the rights of operation and business of the national-level state-invested railway infrastructure shall be responsible for making fund available for maintenance of their assigned rail engineering works under the assignment contract with a competent regulatory body.
3. Fund and budget for maintenance of dedicated rail projects or other investors' rail projects shall be arranged under regulations imposed by owners or their authorized persons.
4. Management and utilization of the fund or budget for maintenance of rail engineering works shall conform to legislation in force.
Article 18. Cost of maintenance of rail engineering works
1. Specific costs incurred from maintenance activities shall include:
a) Cost of formulation and assessment of maintenance procedures and economic-technical norms for maintenance of rail engineering works;
b) Cost of formulation of the plan for maintenance of rail engineering works (including costs incurred from survey, estimation, assessment and review of maintenance costs);
c) Cost of regular, periodic and ad-hoc inspection of rail engineering works;
d) Cost of monitoring of rail engineering works that need to be monitored;
dd) Cost of care of rail engineering works;
e) Cost of inspection of quality of rail engineering works;
g) Cost of periodic and ad-hoc repair of rail engineering works;
h) Cost of formulation and management of documentation on maintenance of rail engineering works and update of the database of railway infrastructure.
2. Determination of cost of management and maintenance of rail engineering works shall be subject to guidelines given by the Ministry of Construction, the Ministry of Finance and other legislative regulations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực