Chương VI Thông tư 81/2014/TT-BGTVT: Cấp quyền vận chuyển hàng không
Số hiệu: | 81/2014/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 30/12/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2015 |
Ngày công báo: | 31/01/2015 | Số công báo: | Từ số 175 đến số 176 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hoàn tiền vé đối với chuyến bay trễ từ 5 giờ trở lên
Theo Thông tư 81/2014/TT-BGTVT, trong trường hợp chuyến bay chậm từ 5 giờ trở lên thì hành khách được hoàn trả toàn bộ tiền vé hoặc hoàn trả phần vé chưa sử dụng theo sự lựa chọn của hành khách.
Việc hoàn vé được quy định như sau:
- Miễn trừ điều kiện hạn chế về hoàn vé và phí hoàn vé (nếu có).
- Vé hoàn toàn chưa được sử dụng, khoản chi hoàn sẽ bằng số tiền vé mà hành khách đã trả.
- Vé đã được sử dụng một phần, khoản chi hoàn sẽ không thấp hơn chênh lệch giữa tiền vé đã trả và tiền vé, các dịch vụ khác đã sử dụng cho hành trình của hành khách.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/03/2015 và bãi bỏ Thông tư 26/2009/TT-BGTVT, 16/2011/TT-BGTVT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hãng hàng không Việt Nam đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
c) Báo cáo về đường bay và kế hoạch khai thác dự kiến;
d) Bản sao tài liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ của hãng.
2. Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ, ngoài các tài liệu tại khoản 1 Điều này, thành phần hồ sơ bao gồm: Văn bản của quốc gia hãng hàng không nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ định hãng hàng không đó được quyền khai thác vận chuyển hàng không theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét, thẩm định việc cấp hoặc không cấp quyền vận chuyển hàng không. Trong trường hợp không cấp quyền vận chuyển hàng không, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản đề nghị hãng hàng không hoàn chỉnh hồ sơ và thời hạn giải quyết tính từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.
1. Nhu cầu thị trường:
a) Đối với những đường bay mới chưa có hãng hàng không nào khai thác, quyền vận chuyển hàng không được cấp trên cơ sở đề nghị của hãng hàng không dự định khai thác đường bay đó;
b) Đối với các đường bay đang khai thác, quyền vận chuyển hàng không được cấp căn cứ kết quả khai thác trên các đường bay này tại thời điểm hãng hàng không đề nghị cấp quyền.
2. Khả năng của hãng hàng không:
a) Khả năng về tài chính, đội tàu bay, nhân lực;
b) Tính khả thi của kế hoạch khai thác tại thời điểm hãng hàng không đề nghị cấp quyền.
3. Cân đối mạng đường bay và mục tiêu phát triển kinh tế:
a) Khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng cảng hàng không, sân bay;
b) Sự phát triển ổn định và hợp lý của các đường bay;
c) Cân đối vận tải hàng không giữa các vùng, miền, có tính đến yếu tố kích cầu và khuyến khích khai thác đến các cảng hàng không tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không (đường bay thiết yếu), các cảng hàng không có lượng khai thác thấp, thực tế khai thác các đường bay thiết yếu của các hãng hàng không;
d) Phân bổ tải cung ứng hợp lý cho các hãng hàng không Việt Nam trên mạng đường bay,
1. Hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không bao gồm các loại hợp đồng sau:
a) Hợp đồng liên danh;
b) Hợp đồng khác mà đối tượng trực tiếp là việc khai thác, sử dụng quyền vận chuyển hàng không.
2. Hợp đồng liên danh là hợp đồng trong đó có nội dung hãng hàng không sử dụng số hiệu chuyến bay của mình trên chuyến bay do hãng hàng không khác khai thác tại Việt Nam.
3. Yêu cầu đối với việc ký kết và thực hiện hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không bao gồm:
a) Hợp đồng phải có điều khoản quy định chỉ có hiệu lực sau khi được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;
b) Các hãng hàng không tham gia hợp đồng có các quyền vận chuyển hàng không trên các đường bay tương ứng; việc phê duyệt hợp đồng phải đảm bảo quyền lợi chung của Việt Nam, của hãng hàng không Việt Nam;
c) Đối với hoạt động liên danh giữa các hãng hàng không nước ngoài trên các đường bay đến và đi từ Việt Nam, các hãng hàng không nước ngoài phải đệ trình lịch bay liên danh đến Cục Hàng không Việt Nam để xem xét phê duyệt theo quy định của điều ước quốc tế liên quan.
1. Hãng hàng không đề nghị phê duyệt hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về các thông tin trong hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm xem xét, thẩm định, đánh giá nội dung hồ sơ và quyết định phê duyệt hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không. Trường hợp không phê duyệt, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Trường hợp hồ sơ đề nghị phê duyệt hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản đề nghị hãng hàng không hoàn chỉnh hồ sơ và thời hạn giải quyết tính từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.
1. Hãng hàng không chỉ được phép kinh doanh vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận chuyển hàng không được cấp.
2. Các hãng hàng không không được mua bán quyền vận chuyển hàng không, thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
Article 16. Procedure for granting freedoms of the air;
1. Every airline wishing to be grant the freedoms of the air shall submit an application to the Civil Aviation Authority of Vietnam directly or by post or via other appropriate means, and shall be responsible for the reliability of the application. Documents required in an application:
a) An application form made by using Annex XI attached hereto;
b) A copy of the aircraft’s operator certificate;
c) Reports on expected flight plan and flight routes; and
d) Copies of documents certifying the airline’s judicial status and its charter.
2. A foreign airline wishing to be granted the freedoms of the air shall, in addition to documents specified in clause 1 of this Article, submit the following documents: A document or written confirmation conferring the freedoms of the airs to the foreign airline by its nation under the International Agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. Within 10 working days from the date of receipt of the complete application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall examine, verify the application and grant the freedoms of the air. In case of rejection, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall specify reasons for rejection in writing.
If an application is incomplete, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall request the applicant to complete his/her application in writing within 02 working days from the date of receipt, and the deadline for processing the application shall be calculated from the date of receipt of the complete application.
Article 17. Basis for grant of freedoms of the air
1. Market demand:
a) The freedoms of the air on a new flight route which has yet to be used by any airline shall be granted upon request of the airline wishing to use that flight route;
b) The freedoms of the air on an operating flight route shall be granted upon the operation of this flight route at the time of application.
2. Airlines’ capacity:
a) Financial ability, flight crews and human resources;
b) The feasibility of the operational flight plan at the time of application.
3. Balance between the fight network and economic development:
a) The capacity of facilities of airports;
b) Flight route sustainable development;
c) The balance of air transport between different regions with the consideration of socio-economic development in disadvantaged areas, remote and isolated areas, the actual operation of airports and essential flight routes;
d) Allocation of reasonable load factor to Vietnam’s airlines on flight route networks.
Article 18. Approval for cooperation agreements related to freedoms of the air
1. The agreements related to the freedoms of the air include:
a) Codeshare agreements; and
b) Other types of contracts which aim to operate and exercise the freedoms of the air.
2. A codeshare agreement is an aviation business arrangement in which an airline may use another airline’s flight in Vietnam under its flight number
3. Requirements for a codeshare agreement:
a) There shall be a clause which stipulates that the codeshare agreement will come into effect only after it is approved by the Civil Aviation Authority of Vietnam
b) Parties to the agreement have the freedoms on the respective flight routes. The agreement shall be approved on the basis of mutual interests of Vietnam and Vietnam's airlines.
c) Foreign airlines under a codeshare agreement flying from and to Vietnam shall submit the timetable to the Civil Aviation Authority of Vietnam for review and approval in accordance with relevant international agreements.
Article 19. Approval for cooperation agreement related to freedoms of the air
1. Every airline wishing to have their cooperation agreement related to the freedoms of the air approved shall submit an application to the Civil Aviation Authority of Vietnam directly or by post or via other appropriate means, and shall be responsible for the reliability of the application. Documents required in an application:
a) An application form made by using Annex XII attached hereto;
b) A copy of the cooperation agreement related to the freedoms of the airs
2. Within 07 working days from the date of receipt of a complete application, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall review, verify and assess the application and consider approving the cooperation agreement. In case of rejection, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall specify reason for rejection in writing.
If an application is incomplete, the Civil Aviation Authority of Vietnam shall request the applicant to complete his/her application in writing within 02 working days from the date of receipt, and the deadline for processing the application shall be calculated from the date of receipt of the complete application.
Article 20.Requirements for use of freedoms of the air
1. Airlines shall only carry out their transport services within the scope of the granted freedoms of the air.
2. No airline is allowed to transfer their freedoms of the air or take any prohibited action to restrain the competitiveness or do unfair competitiveness.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực