Chương 2 Thông tư 64/2013/TT-BTC: Tạo và phát hành hóa đơn
Số hiệu: | 64/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/05/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 15/06/2013 | Số công báo: | Từ số 331 đến số 332 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/06/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về sử dụng hóa đơn
Thời hạn nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng quý của các cá nhân, tổ chức là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý sau (30/4, 30/7, 30/10, 30/1).
Trước đây thời hạn nộp này là ngày 20 của tháng đầu tiên của quý sau.
Một số loại hóa đơn như hóa đơn cước dịch vụ viễn thông, tiền điện, nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của ngân hàng… sẽ không phải báo cáo đến từng số hóa đơn mà chỉ báo cáo theo số lượng tổng số hóa đơn.
Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh sẽ phải chịu trách nhiệm về việc kê khai và phải đảm bảo cung cấp được số liệu chi tiết khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Đây là một sô điểm mới được quy định tại Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2013, thay thế Thông tư 153/2010/TT-BTC và 13/2011/TT-BTC
Văn bản tiếng việt
1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
a) Tổ chức kinh doanh mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh doanh đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
d) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh được mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.
g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ.
3. Tổ chức, hộ, cá nhân khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu.
4. Chất lượng giấy và mực viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán.
1. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ một (01) tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.
b) Tổ chức kinh doanh đang hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại điểm a khoản này được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế.
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở về trước.
c) Tổ chức nêu tại điểm a, điểm b khoản này trước khi tạo hóa đơn phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu trách nhiệm về quyết định này.
Quyết định áp dụng hóa đơn tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa đơn;
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hóa đơn;
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn tự in trong nội bộ tổ chức;
- Mẫu các loại hóa đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại phải có các tiêu thức để khi lập đảm bảo đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác đảm bảo nguyên tắc:
- Việc đánh số thứ tự trên hóa đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
- Phần mềm ứng dụng để in hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
3. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
a) Điều kiện
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng.
b) Trách nhiệm
- Ghi thông tin tên, mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn lên các hóa đơn tự in của tổ chức, cá nhân;
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy đinh về tự in hóa đơn; không in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp
- Lập báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hóa đơn (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm hai lần: lần 1 báo cáo cung ứng phần mềm tự in hóa đơn 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 20 tháng 7, lần 2 báo cáo cung ứng phần mềm tự in hóa đơn 6 tháng cuối năm chậm nhất là ngày 20 tháng 1 năm sau.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn hoặc có hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu hoặc bắt đầu lại hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn đến hết tháng 6 hoặc hết tháng 12 tùy theo thời điểm bắt đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
a) Tổ chức kinh doanh; hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao gồm hộ, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Thông tư này.
2. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.
Đối với hóa đơn do Cục Thuế đặt in, tên Cục Thuế được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
3. In hóa đơn đặt in
a) Hóa đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh hoặc Cục Thuế với tổ chức nhận in hóa đơn đủ điều kiện tại điểm a khoản 4 Điều này.
b) Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
c) Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định như loại hóa đơn, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
4. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn
a) Điều kiện
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, có giấy phép hoạt động ngành in, có máy móc thiết bị ngành in thì được nhận in hóa đơn đặt in của các tổ chức, cá nhân.
b) Trách nhiệm
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng in đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn sử dụng các bản phim, bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim, bản kẽm;
- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn;
- Lập báo cáo về việc nhận in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức, cá nhân đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số lượng hóa đơn đã in (từ số … đến số…) cho từng tổ chức, cá nhân (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc nhận in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một năm hai lần: lần 1 báo cáo in hóa đơn 6 tháng đầu năm chậm nhất là ngày 20 tháng 7, lần 2 báo cáo in hóa đơn 6 tháng cuối năm chậm nhất là ngày 20 tháng 1 năm sau.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn ngừng hoạt động in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động in thì thời gian báo cáo về việc nhận in hóa đơn đầu tiên tính từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại hoạt động in đến hết tháng 6 hoặc hết tháng 12 tùy theo thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động in.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in), tên và mã số thuế của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Đối với các số hóa đơn đã đặt in nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến. Nếu tổ chức, hộ, cá nhân không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Riêng hóa đơn xuất khẩu, nếu có sự thay đổi mẫu hóa đơn nhưng không thay đổi các nội dung bắt buộc thì không phải thực hiện thông báo phát hành mới.
3. Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn. Hóa đơn mẫu kèm thông báo phát hành để gửi cơ quan Thuế và để niêm yết tại các cơ sở sử dụng bán hàng hóa, dịch vụ là liên giao cho người mua hàng.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân khi thay đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn).
4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế GTGT riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế GTGT cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân phát hành, tổ chức xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về phát hành hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức, hộ, cá nhân.
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức, hộ, cá nhân gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân biết. Tổ chức, hộ, cá nhân có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư này và theo mẫu số 3.6 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp, bán. Thông báo phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan thuế.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản này là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
2. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Khi đến mua hóa đơn, người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.
1. Tổ chức, hộ, cá nhân khi in, phát hành hóa đơn quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn trong quá trình in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức, hộ, cá nhân có thể chọn một hay nhiều hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hóa đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hóa đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hóa, dịch vụ; đơn giá…), chữ ký và dấu của người bán khi lập hóa đơn...
2. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu vi phạm có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, tổ chức, hộ, cá nhân phát hiện phải báo ngay cơ quan thuế. Khi cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xác nhận hóa đơn đã phát hành, tổ chức, hộ, cá nhân in, phát hành hóa đơn phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
Article 5. Invoice creation principles
1. Invoice creation is the creation of invoice forms to use for goods sale and service provision of business organizations, households and individuals as prescribed in Clause 3 Article 3 of this Circular.
2. Business organizations, households and individuals may create many forms of invoices as prescribed in the Decree No. 51/2010/ND-CP and this Circular.
a) A new or operating business organization may create self-printed invoices in the cases in Point a Clause 1 Article 6 of this Circular.
b) An operating business organization may create self-printed invoices if the conditions in Point b Clause 1 Article 6 of this Circular are satisfied.
c) A business organization in Point a or Point b that does not print its own invoices may use create ordered invoices as guided in Article 8 of this Circular.
d) Business organizations, households and individuals that pay VAT using the credit-invoice methods that are not mentioned in Point a or Point b may create ordered invoices as guided in Article 8 of this Circular.
dd) Organizations that are not enterprises but do engage in a business (including cooperatives, foreign contractors, project management boards), business households and individuals may buy ordered invoices from tax authorities as guided in Clause 1 Article 11 of this Circular.
e) The public service providers that engage in production or business and satisfy the conditions for printing their own invoices as prescribed in Clause 1 of Article 6, but are not able to print their own invoices may create ordered invoices from tax authorities.
c) The organizations that are not enterprises, non-business households and individuals that sell goods or provide services and need to issue invoices to their customers shall be provided with unbound invoices by tax authorities.
3. The invoices created must not reuse invoice numbers for the same invoice symbol.
4. The quality of paper and ink on the invoices must suit the retention duration as prescribed by the laws on accounting.
Article 6. Creating self-printed invoices
1. The subjects allowed to create self-printed invoices.
a) Enterprises and public service providers allowed to create self-printed invoices when the tax code is issued include:
- Enterprises established within the law in industrial parks, Chief accountant, export processing zones, and hi-tech zones,
- Public service providers that engage in production or business as prescribed by law.
- The enterprises of which charter capital is at least 03 billion VND according to the actual capital contribution when the invoices are issued.
b) Business organizations that do not fall into the cases in Point a of this Clause may print their own invoices if all conditions below are satisfied:
- The tax code is issued;
- There are revenues from goods sale and service provisions;
- There are equipment for printing and making invoices (computers, printers, cash registers);
- The enterprise is a accounting unit as prescribed by the Law on Accounting, and has invoice printing software to ensure that the data from the invoice printing software are transferred to accounting books every month for making financial statements and tax statements sent to tax authorities.
- The enterprise has not carried penalties for violations against the law on taxation, or the total amount of violations against the laws on taxation is smaller than 50 million VND within 365 consecutive days from the first date of issuance of self-printed invoices backwards.
c) The organizations mentioned in Point a and Point b of this Clause must make decisions to use their self-printed invoices before creating invoices, and take responsibility for such decisions.
The decision to use self-printed invoices includes:
- The name of the equipment (computer, printer, software program) used to print invoices;
- The technical department or the name of the service provider in charge of invoice printing technique;
- Responsibilities of every department relating to the creation, circulation, and retention of self-printed invoice data.
- Information on self-printed invoices must be adequate as prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular.
2. Self-printed invoices may be created using invoice printing software from computers, cash registers or other machines must ensure that:
- The invoices are numbered automatically. Each sheet of an invoice is printed once. When a sheet is printed twice or more, it must be expressed as a copy.
- The invoice printing software must ensure the security by classifying users. Unauthorized users shall not be able to meddle with the data.
3. Conditions and responsibility of providers of invoice printing software.
a) Conditions
The provider of invoice printing software must be issued with the Certificate of Business registration (Certificate of Enterprise registration) which licenses computer programming or software production, except for invoice printing software being used internally.
b) Responsibilities
- Specify the name and tax code (if any) of the provider of invoice printing software on the self-printed invoices of organizations and individuals;
- Ensure that the invoice printing software provided for customers is conformable with regulations on printing invoices; do not use the invoice designs in the software provided for enterprises.
- Make and send reports on the provision of invoice printing software to the tax authority in charge. The report shall specify the names, tax codes, and addresses of invoice printing software users (the form No. 3.7 in Appendix 3 enclosed with this Circular).
The report on the provision of invoice printing software shall be made and sent to the tax authority every 06 months. The report on the provision of invoice printing software over the first 6 months shall be sent on the 20th of July at the latest, and the report on the provision of invoice printing software over the last 06 months shall be sent no later than the 20th of January of the next year.
When a provider of invoice printing software stops providing invoice-printing software, the last reporting period shall start from the beginning of the last reporting period and end on the day on which the provision of invoice printing software is discontinued. The report shall be submitted no later than the 20th of the month succeeding the month in which the provision of invoice printing software is discontinued.
When an organization starts to provide invoice-printing software or resume the provision of invoice printing software, the report period shall start from the day on which invoice printing software starts to be provided until the end of June or December depending on the commencement date.
Tax authorities shall receive reports and post the information on the website of the General Department of Taxation within 03 working days from the day on which the report is received.
Article 7. Creating electronic invoices
1. Electronic invoices shall be created and processed on the computers of the business organizations, households and individuals issued with tax coded when they sell goods or services, and stored in the computers of both parties as prescribed by the laws on electronic transactions.
2. Electronic invoices shall be used in accordance with the laws on electronic transactions.
3. The management and use of electronic invoices shall comply with the Circular of the Ministry of Finance on the creation, issuance, and use of electronic invoices for goods sale and service provision.
Article 8. Creating ordered invoices
1. The subjects allowed to create preprinted invoices:
c) The business organizations, households and individuals issued with tax codes (except for households and individuals directly paying VAT) may create ordered invoices for goods sale and service provision.
b) Departments of Taxation shall create ordered invoices and sell or provide them for the subjects prescribed in Clause 1 Article 11 and Clause 1 Article 12 of this Circular.
2. Information on ordered invoices must be adequate as prescribed in Clause 1 Article 4 of this Circular.
The subjects allowed to create ordered invoices shall design their own invoices.
Business organizations, households and individuals shall print their names and tax codes in the box “Name and tax code of seller” on the invoice.
When business organizations, households and individuals order invoice printing for their affiliated units, their names must be placed in the upper left corner of the invoice. Affiliated units shall seal or specify their name, tax code, and address in the box “name, tax code and address of the seller”.
For invoices ordered by Departments of Taxation, their names shall be placed in the upper left corner of the invoice.
3. Printing ordered invoices.
d) Ordered invoices shall be printed under the contracts with business organizations, households and individuals or Departments of Taxation with eligible invoice printing facilities as prescribed in Point a Clause 4 of this Article.
b) Invoice printing contracts shall be made in writing as prescribed by the Civil Code. The contract must specify the type of invoices, form number, invoice symbol, quantity, and invoice number (the first and the last number), enclosed with a sample invoice.
c) When an invoice printing facility prints invoices for their own purpose, it is required to have a decision made by its director. The invoice printing decision must comply with the regulations on types of invoices, invoice symbol, quantity, and invoice number (the first and the last number), enclosed with a sample invoice.
4. Conditions and obligations of invoice printing facilities
a) Conditions
Invoice printing facilities must be enterprises issued with Certificate of Business registration and License for printing (including publications and non-publications).
A public service provider engaged in production or business like an enterprise, has a license for printing, machinery and equipment for printing may take orders for invoice printing from other organizations and individuals.
b) Obligations
- Print invoices according to signed contracts. Do not delegate any part of the invoice printing process to another printing facility;
- Manage and preserve the printing plates, films and the likes used for the creation of ordered invoices according to the agreements with order placers. The printing plates and films being use for later printing must be sealed;
- Destroy the test-print invoices, incorrect invoices, repeated invoices, excess invoices, defective invoices; printing plates, films and the likes used for the creation of ordered invoices in accordance with the agreements with the organizations and individuals that place orders;
- Finalize the printing contracts with organizations and individuals that place orders;
- Make and send reports on order for invoices to the tax authority in charge. The report shall specify the names, tax codes, and addressess of order placers, the types, form numbers, invoice symbols, and quantity of invoices printed (the first and last numbers) for each organization and individual (the form No. 3.7 in Appendix 3 to this Circular).
This report shall be made and sent to the tax authority every 06 months. The report on the first 6 months shall be sent on the the 20th of July at the latest, and the report on the last 06 months shall be sent no later than the 20th of January of the next year.
When an invoice printing facility stops providing invoice printing software, the last reporting period shall start from the beginning of the last reporting period and end on the day on which the invoice printing is discontinued. The report shall be submitted no later than the 20th of the month succeeding the month in which the invoice printing is discontinued.
When an invoice printing facility starts or resume the invoice printing, the reporting period shall start from the commencement date or resumption date until the end of June or December, depending on the commencement date or resumption date.
Tax authorities shall receive reports and post the information on the website of the General Department of Taxation within 03 working days from the day on which the report is received.
Article 9. Issuance of invoices of business organizations, households and individuals
1. Before using invoices, business organizations, households and individuals shall make and send a notice of invoice issuance (form 3.5 in Appendix 3 to this Circular) and the sample invoice to the tax authority in charge, except for the invoices sold or provided by tax authorities.
2. The notice of invoice issuance shall contain: the name, tax code, address, phone number of the invoice issuer, types of invoices issued (names, invoice symbols, form numbers, dates of first issuance, quantity of issued invoices (the first and the last number)), name and tax code of the invoice printing facility (for ordered invoices), name and tax code of the provider of invoice printing software (for self-printed invoices), name and tax code of the intermediary (for electronic invoices); the date of the Notice of issuance, the name and signature of the legal representative, and the seal of the unit.
When banks, credit institutions, branches of banks and credit institutions use transaction papers as invoices, the Notice of invoice issuance together with the sample invoice shall be sent to the tax authority in charge. The invoice numeration system must be registered. The issuance quantity may be omitted.
When an business organization or individual that have excess ordered invoices, which bear their name and address, changes their name or address without changing the tax code and the tax authority in charge, if they wish to keep using the such excess invoices, they shall append their new name or address next to the existing name or address and use them as usual, then send a notice of information adjustment to the tax authority in charge (form 3.13 in Appendix 3 to this Circular).
When a change in the address leads to the replacement of the tax authority in charge, if the organization, household, or individual wishes to keep using the excess invoices, the new address shall be appended on those invoices and send a list of unused invoices (form 3.10 in Appendix 3 to this Circular) and the notice of adjustment to the new tax authority. If the organization, household or individual does not wish to use the excess invoices, they may annul the numbers of unused invoices and send the old tax authority the notice of annulment of invoices to, and send the new tax authority the notice of new invoice issuance.
When the contents of the notice of issuance are changed, the business organization, household or individual shall make a new notice of issuance as prescribed in this Clause.
If the form of export invoices is changed but the compulsory information is not changed, the new notice of issuance may be omitted.
3. The sample invoice is a print that adequately demonstrate the real invoices of which invoice number is a series of zeros (0) and bear the stamp “SAMPLE”. The sample invoice enclosed with the notice of issuance sent to the tax authority and posted at the places where goods and services are sold is the sheet given to the buyer.
When an organization, household or individual, whose name or address is changed, sends a notice of unused invoices without the sample invoice, or their branches use the same invoice design, the first invoice number shall be used as the sample invoice for to the new name or address. The invoice used as the sample shall have the text “number” crossed out, and the text “SAMPLE” shall be appended. The issuance of invoices used as sample invoices might not be reported (excluded from the quantity of issued invoices in the notice of invoice issuance).
4. The notice of invoice issuance and the sample invoice must be sent to the tax authority in charge at least 05 days before they are used by the organization, household or individual, and within 10 days from the day on which the notice of issuance is signed. The notice of invoice issuance enclosed with the sample invoice must be posted at the places where invoices are used as long as such invoices are used.
If the contents and form of the invoice is not changed from the second notice of issuance onwards, the sample invoice may be omitted.
If affiliated units and branches of an organization use the same form of invoices but make separate VAT declaration, each of them shall send a separate notice of issuance to the tax authority in charge. If affiliated units and branches of an organization use the same form of invoices but their VAT declarations are made by that organization, they might not send the notice of issuance.
The General Department of Taxation shall build a system of information about invoice issuance on its websites for everyone to access the compulsory information about their issued invoices.
When the tax authority finds a notice of issuance inadequate, the tax authority shall notify the organization, household or individual in writing within 02 working days from the day on which the notice is received. The organization, household or individual is responsible for adjusting the notice.
Article 10. Issuing invoices of Departments of Taxation
1. The notice of the issuance of invoices ordered by construction must be made before the first sale or the first provision.
2. The contents of the notice of issuance and the sample invoice shall comply with Clause 2 and Clause 3 Article 9 of this Circular, and the form No 3.6 Appendix 3 to this Circular.
3. The notice of invoice issuance must be sent to all Departments of Taxation throughout the country within 10 working days from the day on which the notice of issuance and before the provision or sale. The notice of invoice issuance must be posted at all facilities affiliated to the Department of taxation throughout its validity period and make noticeable at the tax authority.
If the notice of invoice issuance has been posted on the website of the General Department of Taxation by a Department of Taxation, it might not be sent to other Departments of Taxation.
4. When the contents of the notice of issuance is changed, the Department of Taxation must make a new notice as guided in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 11. Selling invoices ordered by Departments of Taxation
1. Tax authorities shall sell invoices to the organizations that are not enterprises but engage in business (including cooperatives, foreign contractors, project management boards), business households and individuals.
The organizations mentioned above are organizations that do business without being established and operated within the Law on Enterprises and other specialized laws.
2. The invoices ordered by Departments of Taxation shall be sold at prices that are able to cover the cost, including printing cost and issuing cost. Directors of Departments of Taxation shall decide and post invoice prices as guided above. Tax authorities at all level shall not collect any extra amount apart from the fixed prices.
Tax authorities shall directly sell invoices to the subjects in Clause 1 of this Article.
3. Selling invoices at tax authorities
a) Obligations of organizations, households, and individuals:
The business organizations, households, and individuals allowed to buy invoices printed by tax authorities shall make an application for invoice purchase (form 3.3 in Appendix 3 to this Circular).
When buying invoices, the invoice buyer (the undersigned or a person authorized in writing by the seller as prescribed by law) shall present an unexpired ID as prescribed by the laws on ID cards.
The organizations and individuals that buy invoices printed by tax authorities shall append their name, address, and tax code on the 2nd sheet of every invoice before taking them out of the tax authority.
b) Obligations of tax authorities
Tax authorities shall sell invoices to business organizations, households and individuals every month.
After inspecting the use of invoices and the application for invoice purchase, tax authorities shall sell invoice to the business organization, household or individual within a day. The amount of invoices sold to business organizations, households, and individuals must not exceed the amount invoice used in the previous month.
No more than 50 bound invoices of a type shall be sold to a business organization, household or individual for the first time. If those invoices are used up before the end of the month, the tax authority shall decide the amount of invoices being sold in the next month according to the duration and amount of invoices used.
When business households and individuals wish to use unbound invoices, tax authorities shall sell 01 unbound invoice free of charge at a time.
Article 12. Providing invoices ordered by Departments of Taxation
1. Tax authorities shall provide invoices for organizations that are not enterprises, business households and individuals that sell goods or provide services and need to issue invoices to their customers.
Tax authorities shall not provide invoices for organizations that are not enterprises, business households and individuals sell goods or services exempt from VAT, or exempt from VAT declaration and payment.
2. The invoices provided one by one by tax authorities at the request of non-business organizations, households, and individuals are called unbound invoices.
Tax authorities shall provide unbound sale invoices for organizations that are not enterprises, non-business households and individuals that sell goods or provide services and need to give invoices to their customers.
When an enterprise liquidates its assets after it is dissolved or bankrupt and needs to give invoices to buyers, the tax authority shall provide unbound sale invoices, provided taxes are settled and the tax code is annulled.
When state agencies, which do not pay VAT using the credit-invoice method, sell their property at auctions, if the successful bids are inclusive of VAT that is stated in the auction documents approved by competent authorities, VAT invoices shall be provided and given to the buyer.
3. The tax authorities that provide unbound invoices:
- For organizations: the tax authority in charge of the locality where the organization applied for its tax code, or where its head office is situated which is stated in the decision on establishment.
- For non-business households and individuals: the tax authority in charge of the locality where they applied for the tax code or registered their permanent resident, which is stated in the residence book or the ID card or the passport, or provided by the household or individual (without certification by the local authority).
Where non-business organizations, households, and individuals lease out real estate, the local tax authority in charge of the locality where the real estate is situated shall provide unbound invoices.
Organizations, households, and individuals that wish to use unbound invoice shall apply for the provision of unbound invoices (form 3.4 in Appendix 3 to this Circular). According to the application for the provision of unbound invoices and sale documents enclosed therewith, tax authorities shall instruct taxpayers to calculate the tax payable in accordance with the laws on taxation. When unbound VAT invoices are provided, the VAT payable is the amount written on the unbound VAT invoice.
Every applicant for the provision of unbound invoices shall make 3-sheet invoices at the tax authority and pay of the tax before receiving unbound invoices. After receiving the tax payment documents from the applicant, the tax authority shall append its seal on the upper left corner of the 1st sheet, give the 2nd sheet to the applicant, and keep the 3rd sheet.
Article 13. Symbols for identification of invoices
1. Organizations, households, and individuals that print and issue invoices shall specify the symbols on their invoices to serve the identification of invoices during the printing, issuance, and use of invoices.
Depending on the scale and characteristics of the business, organizations, households, and individuals may choose one or some of the following methods for identification such as anti-counterfeit stamps, special printing technology, special paper or ink; special symbols of each series or each issuance. The fixed information shall be preprinted on the invoices (the name, tax code, address of the seller, the goods, services, unit prices, etc.), the signature and seal of the seller when making the invoice, etc.
2. The violations against the regulations on printing, issuing, managing, and using invoices must be promptly reported to tax authorities. When tax authorities and competent authorities request for the certification of issued invoices, organizations, households, and individuals that print and issue invoices must reply in writing within 10 days from the day on which the request is received.