Chương II Thông tư 57/2015/TT-BYT : Quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
Số hiệu: | 57/2015/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Viết Tiến |
Ngày ban hành: | 30/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế, Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 57/2015/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; quy trình kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiêm;…
Thông tư 57 gồm 6 Chương, 33 Điều theo trình tự các Chương như sau:
- Quy định chung
- Quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự của cơ sở được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
- Quy trình khám, chẩn đoán vô sinh
- Quy trình kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
- Lưu giữ, chia sẻ thông tin
- Điều khoản thi hành
Thông tư 57/2015 của Bộ Y tế có những điểm nổi bật sau:
- Tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
+ Không đang mắc bệnh lý mà không đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai, sinh con; không đang mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền có ảnh hưởng đến tính mạng và sự phát triển của trẻ khi sinh ra; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
+ Thông tư số 57/2015/TT-BYT quy định người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có kết luận bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở được phép thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm xác định đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con.
2. Tư vấn cho cặp vợ chồng thụ tinh trong ống nghiệm theo quy định tại Thông tư 57 năm 2015 của Bộ Y tế
- Giải thích quy trình điều trị cho vợ, chồng bao gồm thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng, các xét nghiệm, phác đồ kích thích buồng trứng, thời gian dùng thuốc, theo dõi trong quá trình dùng thuốc.
- Thời gian dự kiến chọc hút noãn, thời gian cần lấy tinh trùng.
- Thời gian dự kiến chuyển phôi, khả năng trữ phôi toàn bộ khi có nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng hoặc nội mạc tử cung không thuận lợi.
- Hỗ trợ pha hoàng thể, theo dõi sau chuyển phôi.
- Tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.
- Các tai biến có thể xảy ra.
- Chi phí điều trị.
3. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
- Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong đó tinh trùng cho thụ tinh với noãn trong môi trường bên ngoài cơ thể (in-vitro). Phôi thu được sẽ chuyển vào buồng tử cung để làm tổ hoặc sẽ được đông lạnh để sử dụng sau.
- Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) cụ thể xem tại TT số 57/2015/BYT.
Thông tư 57 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Không đang mắc bệnh lý mà không đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai, sinh con; không đang mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, B; không bị bệnh di truyền có ảnh hưởng đến tính mạng và sự phát triển của trẻ khi sinh ra; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải có kết luận bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở được phép thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm xác định đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con.
1. Có bộ phận chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng, hồi sức cấp cứu, xét nghiệm nội tiết sinh sản có thể cung cấp kết quả trong ngày.
2. Có đơn nguyên riêng cho việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm diện tích tối thiểu là 500m2 (kể cả lối đi) và các phòng sau đây:
a) Tiếp đón bệnh nhân;
b) Khám nam, nữ;
c) Chọc hút noãn;
d) Lấy tinh trùng;
đ) Lab nuôi cấy;
e) Siêu âm;
g) Xét nghiệm và lọc rửa tinh trùng đáp ứng các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Phải có đủ các trang thiết bị y tế tối thiểu sau đây:
1. Tủ cấy CO2 |
02 cái |
2. Tủ ấm |
03 cái |
3. Bình trữ tinh trùng |
01 cái |
4. Máy ly tâm |
01 cái |
5. Tủ lạnh |
01 cái |
6. Tủ sấy |
01 cái |
7. Bình trữ phôi đông lạnh |
01 cái |
8. Máy siêu âm có đầu dò âm đạo |
02 cái |
9. Kính hiển vi đảo ngược |
01 cái |
10. Kính hiển vi soi nổi |
02 cái |
11. Bộ tủ thao tác |
02 bộ |
Người trực tiếp thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Có văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã được đào tạo về kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (công nhận chứng nhận, chứng chỉ của cán bộ thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm nếu được đào tạo ở nước ngoài, tại các cơ sở đủ tiêu chuẩn, được tổ chức đào tạo như điều kiện ở Việt Nam trở lên).
2. Có xác nhận đã trực tiếp thực hiện ít nhất 20 (hai mươi) chu kỳ điều trị vô sinh bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
3. Có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
STANDARDS FOR HEALTH OF PEOPLE WHO ADAPT THE IN-VITRO FERTILIZATION TECHNIQUE; FACILITIES, EQUIPMENT AND STAFF OF MEDICAL FACILITIES CARRYING OUT THE IN VITRO FERTILIZATION
Article 3. Standards for health of people involved in in-vitro fertilization technique
1. Any person involved in in-vitro fertilization must not have the following diseases: diseases that make his/her health unsatisfactory for in-vitro fertilization, for having pregnancy or giving birth; sexually transmitted diseases, HIV or group A/B infectious diseases; hereditary diseases that may affect life and the development of the child; mental illness or other diseases that makes him/her unable to have awareness or direct his/her behavior.
2. Any person involved in in-vitro fertilization technique must obtains a written conclusion by the head of a medical facility qualified for carrying out the in-vitro fertilization certifying that his/her health conditions is suitable for involving in in-vitro fertilization procedures, for having pregnancy and giving birth.
Article 4. Standards for facilities of medical facilities carrying out the in vitro fertilization
1. There shall be facilities specialized for care of premature babies, for intensive care and for technique of reproductive endocrinology testing that can produce result in the day.
2. There shall be separate area for the conduct of in vitro fertilization with a minimum area of 500 m2 (including the path area) and the following rooms:
a) Room for receiving patients;
b) Consulting room for men and women;
c) Room for egg retrieval;
d) Room for retrieval of sperms;
dd) Fertilization laboratory;
e) Ultrasound room;
g) Room for testing sperm washing satisfying standards recommended by World Health Organization.
Article 5. Standards for medical equipment of medical facilities carrying out the in vitro fertilization
Any medical facilities carrying out the in vitro fertilization must be fully equipped with the following equipment:
1. CO2 incubator |
02 pcs |
2. Warmer |
03 pcs |
3. Sperm container |
01 pcs |
4. Centrifuge |
01 pcs |
5. Refrigerator |
01 pcs |
6. Drying cabinet |
01 pcs |
7. Frozen embryo storage |
01 pcs |
8. Endo-vaginal ultrasound machine |
02 pcs |
9. Inverted microscope |
01 pcs |
10. Stereo-zoom microscope |
02 pcs |
11. Laboratory cabinet |
02 pcs |
Article 6. Standards for staff of medical facilities carrying out the in vitro fertilization
Any person directly carries out the in vitro fertilization must satisfy the following requirements:
1. He/she shall obtain qualifications in in-vitro fertilization technique (recognized qualifications of trade in in-vitro fertilization technique, applicable to staff members receiving training from overseas qualified establishments under similar or higher conditions than those in Vietnam.
2. He/she shall obtain certificates of having directly carried out at least 20 (twenty) cycles of infertility treatment using in-vitro fertilization technique.
3. He/she shall obtain a practice certificate according to regulations in the Law on Medical examination and treatment.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực