Chương IV Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH : Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 47/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Phạm Minh Huân |
Ngày ban hành: | 16/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 20/01/2016 | Số công báo: | Từ số 83 đến số 84 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bỏ quy định: Phải trả lương ngay trong tháng mà NLĐ làm việc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất tại Nghị định 05/2015/NĐ-CP . Theo đó:
- Bãi bỏ quy định về việc phải trả lương ngay trong tháng làm việc cho người lao động, chỉ còn quy định về việc trả lương một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương.
- Sửa đổi quy định về tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường để tính tiền làm thêm giờ; tiền lương thực trả sẽ không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, trả thêm khi làm vào ban đêm, tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, hỗ trợ…
Tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, tuy nhiên không được vượt quá 26 ngày.
Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương theo Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP là tiền lương theo hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Sửa đổi, bãi bỏ một số điều, khoản tại Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động như sau:
a) Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 4 như sau:
“c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày”.
b) Sửa đổi Khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Người lao động hưởng lương tháng được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương”.
c) Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 8 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).
Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động”.
Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, các quy chế và những thỏa thuận hợp pháp khác đã giao kết, ban hành mà có lợi hơn cho người lao động so với quy định của Thông tư này được tiếp tục thực hiện; những quy định, thỏa thuận không phù hợp với quy định của Thông tư này thì các bên có liên quan tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện các thủ tục ban hành theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
IMPLEMENTATION
1. This Circular comes into force from January 1, 2016.
2. The Circular No. 19/2003/TT-BLDTBXH dated September 22, 2003 on guidelines for the Decree No. 41/CP dated July 6, 1995 on guidelines for the Labor Code in terms of labor discipline and material responsibility that is amended by the Decree No. 33/2003/ND-CP dated April 2, 2003 of the Government shall be annulled from the effective date of this Circular.
3. The salary as the basis for calculating the pay for an employee in work suspension time, annual leave, public holiday leave, paid leaves or salary advance prescribed in Article 26 of the Decree No. 05/2015/ND-CP is the salary specified in his/her labor contract prescribed in Clause 1, Point a Clause 2 and Point a Clause 3 Article 4 of this Circular.
4. A number of Articles and Clauses of Circular No. 23/2015/TT-BLDTBXH dated June 23, 2015 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on guidelines for some Articles on wages of the Decree No. 05/2015/ND-CP dated January 12, 2015 of the Government on guidelines for some contents of the Labor Code shall be amended as follows:
a) Point c Clause 1 of Article 4 shall be amended as follows:
“c) Daily wage is paid for one working day which equals (=) a monthly wage divided by (:) number of working days in the under regulations of law as selected by the enterprise, provided that it does not exceed 26 days”.
b) Clause 1 of Article 5 shall be amended as follows:
“1. Monthly wage shall be paid on a monthly or semi-monthly basis on payday”.
c) Point a Clause 1 of Article 6 shall be amended as follows:
“a) Actual hourly wage on a normal working day equals (=) the actual wage for the current job of the month in which the employee works overtime divided by (:) actual number of working hours in the month (not exceeding 208 hours for jobs with normal labor and environment conditions and exclusive of overtime hours). If the employee receives a daily or weekly wage, the overtime pay equals (=) the actual wage of that working day or week (minus overtime pay and extra pay for night work) divided by (:) actual number of working hours in the day or week (not exceeding 8 hours per day and exclusive of overtime hours).
The aforesaid wage is exclusive of work overtime pay, extra pay for night work, the wage of public holiday leave, paid leave prescribed in the Labor Code; bonuses prescribed in Article 103 of the Labor Code, initiative bonuses; food expenses between shifts; subsidies on petrol, telephone, transportation, housing, child care, raising children; allowances for employees having dead relative(s), employees having relatives married relatives, employees’ birthday, benefits for employees facing difficulties due to their labor accidents and occupational diseases and other allowances and benefits not related to their jobs or positions mentioned in the labor contracts”.
d) Clause 2 of Article 9 shall be annulled.
Article 15. Transitional regulations
If the employment contracts, collective bargaining agreements, labor regulations and other lawful regulations or agreements of the employer that are signed or issued before the effective date of this Decree are more beneficial to employees than regulations in this Circular, they shall be still effective; if those regulations are contrary to the regulations of this Circular, the parties involved shall revise, amend, supplement and implement procedures promulgated in accordance with the provisions of this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Ủy quyền giao kết hợp đồng lao động
Điều 4. Tiền lương và các chế độ, phúc lợi khác ghi trong hợp đồng lao động
Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
Điều 10. Đăng ký nội quy lao động và hiệu lực của nội quy lao động
Điều 11. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi
Điều 12. Tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động