Chương II Thông tư 45/2018/TT-BTC: Quy định về quản lý tài sản cố định
Số hiệu: | 45/2018/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 07/05/2018 | Ngày hiệu lực: | 02/07/2018 |
Ngày công báo: | 20/06/2018 | Số công báo: | Từ số 717 đến số 718 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/06/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về trích khấu hao tài sản cố định CQNN
Ngày 07/5/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 45/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Theo đó, khi trích khấu hao TSCĐ cần thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với TSCĐ tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao TSCĐ vào giá dịch vụ thì thực hiện theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.
- Đối với TSCĐ tại đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc trường hợp trên được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới thì:
Việc trích khấu hao thực hiện từ ngày TSCĐ được sử dụng vào hoạt động kinh doanh… và thôi trích khấu hao từ sau ngày kết thúc việc sử dụng TSCĐ vào kinh doanh, cho thuê.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phải được phân bổ cho từng hoạt động để hạch toán chi phí tương ứng.
Thông tư 45/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn dưới đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
2. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động, thỏa mãn đồng thời cả 02 tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ đặc điểm tài sản sử dụng thực tế của ngành, lĩnh vực, địa phương và yêu cầu quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thể ban hành Danh mục tài sản chưa đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là tài sản cố định đối với các tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) thuộc 01 trong 02 trường hợp sau đây:
a) Tài sản (trừ tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) có nguyên giá từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) và có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
b) Tài sản là trang thiết bị dễ hỏng, dễ vỡ có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
4. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định về giá trị đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này thực hiện theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.
1. Phân loại theo tính chất, đặc điểm tài sản; bao gồm:
a) Tài sản cố định hữu hình
- Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở; nhà công vụ; nhà, công trình xây dựng khác.
- Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi; giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.
- Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.
- Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.
- Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.
- Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
- Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.
b) Tài sản cố định vô hình
- Loại 1: Quyền sử dụng đất.
- Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
- Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.
- Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.
- Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
- Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm các yếu tố năng lực, chất lượng, uy tín, yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống của đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu tố khác có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế cho đơn vị sự nghiệp công lập).
- Loại 7: Tài sản cố định vô hình khác.
2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản; bao gồm:
a) Tài sản cố định hình thành do mua sắm;
b) Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng;
c) Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển;
d) Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại;
đ) Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán;
e) Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.
1. Tài sản cố định không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập không xác định được chi phí hình thành được quy định là tài sản cố định đặc thù.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) để thống nhất quản lý.
3. Nguyên giá tài sản cố định đặc thù để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xác định theo giá quy ước. Giá quy ước tài sản cố định đặc thù được xác định là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
1. Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
2. Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
3. Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ, liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và có chức năng hoạt động độc lập, đồng thời có sự đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
4. Súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm thì từng con súc vật có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
5. Vườn cây thuộc khuôn viên đất độc lập, có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên (không tính giá trị quyền sử dụng đất); hoặc từng cây lâu năm có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định.
Việc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này (trừ tài sản cố định đặc thù quy định tại Điều 5 Thông tư này) như sau:
1. Nguyên giá tài sản cố định hình thành từ mua sắm được xác định theo công thức:
Nguyên giá tài sản cố định do mua sắm |
= |
Giá trị ghi trên hóa đơn |
- |
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có |
+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
- |
Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
a) Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) là các khoản được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn được áp dụng trong trường hợp giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm cả các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán.
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản cố định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị ghi trên hóa đơn của tài sản cố định phát sinh chi phí chung).
2. Nguyên giá của tài sản cố định hình thành từ đầu tư xây dựng là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
a) Trường hợp tài sản đã đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện ghi sổ và kế toán tài sản cố định kể từ ngày có Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
- Giá trị đề nghị quyết toán;
- Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B;
- Giá trị dự toán Dự án đã được phê duyệt.
b) Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt; đồng thời xác định lại các chỉ tiêu giá trị còn lại, số hao mòn lũy kế của tài sản cố định để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán theo quy định.
c) Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định) khác nhau nhưng không dự toán, quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị dự toán, quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (diện tích xây dựng, số lượng, giá trị dự toán chi tiết của từng tài sản, hạng mục).
3. Nguyên giá tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển |
= |
Giá trị ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản |
+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
- |
Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
a) Giá trị ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản cố định đang theo dõi trên sổ kế toán hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định giao, điều chuyển theo đánh giá lại tại thời điểm trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển (đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán).
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản (đối với tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán) trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản. Việc đánh giá lại giá trị của tài sản căn cứ vào chất lượng còn lại của tài sản và đơn giá thực tế mua mới tài sản đó tại thời điểm bàn giao.
Giá trị còn lại của tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển |
= |
Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản |
x |
Giá mua hoặc giá xây dựng mới của tài sản (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) tại thời điểm bàn giao |
Trong đó:
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào tình trạng của tài sản, thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại và thời gian đã sử dụng của tài sản.
- Giá mua của tài sản là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm bàn giao.
- Giá xây dựng mới của tài sản được xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới của tài sản |
= |
Đơn giá 1m2 xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm bàn giao |
x |
Diện tích xây dựng của tài sản |
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản cố định được giao, được điều chuyển mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản cố định đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí chung).
(Ví dụ 1 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Nguyên giá tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại |
= |
Giá trị của tài sản được tặng cho, khuyến mại |
+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
- |
Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
a) Giá trị của tài sản được tặng cho được xác định theo quy định tại pháp luật về xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
b) Giá trị của tài sản được khuyến mại do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được khuyến mại xác định theo giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ.
c) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản cố định đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí chung).
5. Nguyên giá tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa |
= |
Giá trị ghi trên Biên bản kiểm kê |
+ |
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử |
- |
Các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử |
+ |
Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí |
+ |
Chi phí khác (nếu có) |
Trong đó:
a) Giá trị ghi trên Biên bản kiểm kê là giá trị còn lại của tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa theo đánh giá lại tại thời điểm kiểm kê.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp kiểm kê phát hiện thừa tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản để ghi vào Biên bản kiểm kê và xác định nguyên giá để ghi sổ kế toán. Việc đánh giá lại giá trị của tài sản căn cứ vào chất lượng còn lại của tài sản và đơn giá thực tế mua mới tài sản đó tại thời điểm kiểm kê.
Giá trị còn lại của tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa |
= |
Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản |
x |
Giá mua hoặc giá xây dựng mới của tài sản (đối với nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc) tại thời điểm kiểm kê |
Trong đó:
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài sản được xác định căn cứ vào tài sản, thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại và thời gian đã sử dụng của tài sản.
- Giá mua của tài sản là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm kiểm kê.
- Giá xây dựng mới của tài sản được xác định theo công thức sau:
Giá xây dựng mới của tài sản |
= |
Đơn giá 1m2 xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương tại nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm kiểm kê |
x |
Diện tích xây dựng của tài sản |
b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản cố định thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản cố định theo tiêu chí cho phù hợp (số lượng, giá trị tài sản cố định phát sinh chi phí chung).
Việc xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này (trừ tài sản cố định đặc thù quy định tại Điều 5 Thông tư này) như sau:
1. Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tải sản quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) là giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước là số tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả cộng (+) chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (nếu có và trong trường hợp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa tính vào vốn đầu tư dự án, chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chưa được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép trừ vào tiền thuê đất phải nộp).
3. Nguyên giá tài sản cố định vô hình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này (trừ quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) là toàn bộ các chi phí mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã chi ra để có được tài sản cố định vô hình đó (trong trường hợp các chi phí này chưa tính vào vốn đầu tư dự án, chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chưa được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép trừ vào nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định của pháp luật).
1. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này được sử dụng để ghi sổ kế toán, kê khai để đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này không sử dụng trong trường hợp tổ chức bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xác định giá trị để góp vốn liên doanh, liên kết, sử dụng tài sản cố định để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, sử dụng tài sản cố định để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Việc xác định giá trị tài sản cố định trong các trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
1. Nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tháo dỡ hoặc lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định;
d) Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
2. Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định (trừ tài sản cố định là quyền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều này), cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán theo quy định.
(Ví dụ 2 tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp dự án nâng cấp, mở rộng, sửa chữa tài sản cố định bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (đối tượng ghi sổ kế toán tài sản cố định) khác nhau nhưng không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (diện tích xây dựng, số lượng, giá trị dự toán chi tiết cho việc nâng cấp, mở rộng, sửa chữa của từng tài sản, hạng mục).
3. Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản cố định là quyền sử dụng đất, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán theo quy định.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này được xác định lại gồm giá trị quyền sử dụng đất xác định lại cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Việc xác định lại giá trị quyền sử dụng đất thực hiện theo công thức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP với các chỉ tiêu về diện tích đất, mục đích sử dụng đất, giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm xác định lại giá trị quyền sử dụng đất.
1. Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm lập thẻ tài sản cố định, kế toán đối với toàn bộ tài sản cố định hiện có của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành; thực hiện kiểm kê định kỳ hàng năm về tài sản cố định hiện có thực tế; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp để thống nhất kế toán điều chỉnh số liệu giữa kết quả kiểm kê và sổ kế toán (nếu có); thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục quản lý theo quy định của pháp luật.
REGULATIONS ON MANAGEMENT OF FIXED ASSETS
Article 3. Identification of fixed assets
1. Identification of tangible fixed assets
A tangible fixed asset is an asset that has a physical form, independent structure, or is a system composed of multiple separate parts connected together to perform one or certain functions, and satisfy both requirements below:
a. The useful life is 01 (one) year or more.
b. The cost is 10.000.000 VND (ten million VND) or higher.
2. Identification of intangible fixed assets
An intangible fixed asset is an asset that does not have a physical form and its formation is invested by an agency, organization, unit or enterprise or through an operation process. Also, it must satisfy both requirements specified in point a and b, clause 1 of this Article.
3. Based on the properties of the assets of sectors, fields or localities which are practically used and on the management requirements, the Ministers and Heads of ministerial agencies, governmental agencies and other central agencies (hereinafter referred to as “Ministers and Heads of central agencies), People's Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “Provincial People’s Committees) may promulgate the list of assets, which do not satisfy the requirements specified in clause 1, clause 2 of this Article, as fixed assets. They are under the management of the Ministries, central agencies and localities (using form No. 2 in Appendix 02 hereto). Such assets must satisfy 01 of 02 following requirements:
a. The asset (except buildings, constructions and architectural structures) must have a cost from 5.000.000 VND (5 million VND) to under 10.000.000 VND (ten million VND) and has a useful life of 01 year or more.
b. The asset is a fragile asset and has a cost of 10.000.000 VND (ten million VND) or more.
4. Identification of the fixed assets specified in clause 1, Article 16 hereof shall be carried out in accordance with the regulations applied to enterprises.
Article 4. Classification of fixed assets
1. Classification based on physical properties:
a. Tangible fixed assets
- Type 1: Buildings and constructions: offices, warehouses, auditoriums, clubs, cultural buildings, sport stadiums, museums, kindergartens, workshops, classes, lecture halls, dormitories, hospitals, convalescent homes, guest houses, houses, public houses, other buildings and constructions.
- Type 2: Architectural structures: warehouses, storage tanks, parking lots, drying grounds, sports grounds, swimming pools, bore wells, dug wells, fences and other architectural structures.
- Type 3: Cars, including: official state cars, cars serving general work, specialized cars, cars serving state reception and other cars.
- Type 4: Other vehicles (except cars): road transport vehicles, rail transport vehicles, water transport vehicles, air transport vehicles and other transport vehicles.
- Type 5: Machinery and equipment: Popular official machinery and equipment, equipment serving general activities; specialized machinery and equipment and other machinery and equipment.
- Type 6: Perennial plants, draught animals and/or animals serving production.
- Type 7: Other tangible fixed assets
b. Intangible fixed assets
- Type 1: Land use rights
- Type 2: Patents and copyrights.
- Type 3: Industrial proprietorship
- Type 4: Rights to plant varieties
- Type 5: Software
- Type 6: Brands of the public sector entities (including the following elements: potential, quality, reputation, long history and other elements that can create economical rights and benefits for such public sector entities).
- Type 7: Other intangible fixed assets
2. Classification based on the origins of assets, including:
a. Fixed assets form from procurement
b. Fixed assets form from investment in construction
c. Fixed assets provided or transferred
d. Fixed assets given or promoted
dd. Fixed assets not listed in the account book.
e. Fixed assets form from other sources
1. Fixed assets of which costs of forming or real values are not determined, however, they require to be managed strictly, (such as: antiques, exhibits in museums, monuments, ranked historical relics), fixed assets which are brands of public sector entities and have undetermined costs of forming and are defined as special assets.
2. Based on the actual conditions and management requirements for the assets specified in clause 1 of this Article, Ministers and Heads of central agencies and People’s Committees of provinces shall promulgate the list of special assets under the management of ministries and central or local agencies (using form No. 03 in Appendix 02 hereto) in order to exercise unified management.
3. The cost of a special asset recorded in the accounting book and declared while logging information into National Asset Database shall be determined according to the conventional price. The conventional price of one special asset is 10.000.000 VND (ten million VND).
Article 6. Fixed assets recorded in the accounting book
1. An independent asset is a fixed asset to be recorded in the accounting book
2. If a system composed of multiple separate parts, which are connected to perform one or certain functions, lacks any of these parts making it unable to operate, then such system is determined as a fixed asset to be recorded in the accounting book.
3. If a system composed of multiple separate parts, which are connected to perform one or certain functions, lacks any of these parts making it unable to operate, then such system is determined as a fixed asset to be recorded in the accounting book.
4. If each drought animal and/or each producing animal has a value of 10.000.000 VND (ten million VND) or more, it shall be determined as a fixed asset to be recorded in the accounting book.
5. If each independent garden costs 10.000.000 VND (ten million VND) or more (without the value of land use rights) or each perennial plant costs 10.000.000 VND (ten million VND) or more, it shall be determined as a fixed asset to be recorded in the accounting book.
Article 7. Determination of costs of tangible fixed assets
The costs of tangible fixed assets specified in point a, clause 1, Article 4 hereof (except special assets mentioned in Article 5 hereof) are determined as follows:
1. The cost of a fixed asset formed from procurement is determined according to the following formula:
Cost of a fixed asset formed from procurement |
= |
Price on invoice |
- |
Discounts or reductions or charges imposed on sellers (if any) |
+ |
Costs of transport, loading, repair, upgrade, installation, test run |
- |
Revenue from products and refuses during test run |
+ |
Taxes (exclusive of tax refunds), other fees and charges according to the regulations on fees and charges |
+ |
Other costs (if any) |
Where:
a. Discounts or reductions or charges imposed on sellers (if any) are the amounts deducted to the value on the invoice. Such deduction shall be made if the value on invoice includes the above discounts or reductions or charges.
b. Other costs (if any) are the reasonable costs related to the procurement of fixed assets. They are paid by the agencies, organizations, units or enterprises before these fixed assets are put into use. If a general cost involves multiple fixed assets, it must be distributed among the assets according to appropriate criteria (quantity and value on their invoices)
2. The cost of a fixed asset formed from the investment in construction is the recorded value approved by a competent authority or a competent person in accordance with the regulation on investment and construction.
a. If an asset is brought into use (after the completion of investment in construction) without a recorded value or an approval from a competent agency or a competent person, it shall be recorded as a fixed asset into the accounting book by the agencies, organizations, units or enterprises from the date on which the Acceptance Record is received. The cost recorded in the accounting book is a temporary cost. The temporary cost in this case is selected according to the following priority order:
- Recorded value
- Value determined according to the Acceptance Record A-B
- Estimated value of the approved project
b. If the recorded value is approved by a competent agency or a competent person, the agencies, organizations, units or enterprises shall modify the temporary cost specified in the accounting book based on the recorded value which is approved; also, they shall determine the residual value and the accrued depreciation of the fixed asset in order to modify the accounting book and apply accounting.
c. If the project includes multiple different items or assets (entities to be recorded as fixed assets in the accounting book) which are not estimated and recorded respectively, the value estimated and recorded by a competent agency or a competent person must be allocated for each item or asset in order that such value will be recorded in the accounting book based on an appropriate standard (area, quantity and specific estimated value of each asset or item).
3. The cost of a fixed asset, which is provided or transferred, shall be determined as follows:
Cost of the provided or transferred fixed asset. |
= |
Value in the record on transfer and receipt of assets |
+ |
Costs of transport, loading, repair, upgrade, installation, test run |
- |
Revenue from products and refuses during test run |
+ |
Taxes (exclusive of tax refunds); other fees and charges according to the regulations on fees and charges |
+ |
Other costs (if any) |
Where:
a. Value in the record on transfer and receipt of assets is the cost of a fixed asset. Such value is recorded in the accounting book or is the residual value of the fixed asset which is provided and transferred according to the re-evaluation report submitted to a competent agency or a competent person who approves such provision and transfer (for the assets which are not recorded in the accounting book).
Agencies, organizations, units or enterprises that own the transferred assets or are assigned with the task for making plans to handle them shall revaluate such assets (for the assets which are not recorded in the accounting book) before reporting their values to a competent agency or a competent person who can make the decision to provide and transfer such assets. The revaluation of the assets shall be carried out based on the remaining useful life of such assets and the actual unit price of such assets being newly purchased at the time of transfer.
Remaining useful life of the fixed asset which is provided or transferred |
= |
Ratio % of the remaining useful life of such asset |
x |
The purchase price or the new construction price of such asset (for buildings, constructions and architectural structures) at the time of transfer |
Where:
- The ratio % of the remaining useful life of the asset is determined according to the current state of such asset, the depreciation time of the similar asset and the actual period during which the asset is used.
- The purchase price of the asset is the price of the similar and brand-new asset which is sold in the market at the time of transfer.
- The new construction price of the asset is determined according to the following formula:
The new construction price of the asset |
= |
Unit price of the newly constructed asset of 1m2 which has the similar standard as promulgated by the Administrative Ministry (or as specified in the regulations of the locality where the asset is located) at the time of transfer |
x |
The area of the asset |
b. Other costs (if any) are the reasonable costs related to the receipt of fixed assets which is provided or transferred. They are paid by the receiving agencies, organizations, units or enterprises before the fixed assets are put into use. If a general cost involves multiple fixed assets, it must be distributed among the assets according to appropriate criteria (quantity and value on their invoices)
(Example 1 in Appendix 03 hereto).
4. The cost of a fixed asset, which is given or promoted, is determined as follows:
Cost of the fixed asset which is given or promoted |
= |
Value of such asset |
+ |
Costs of transport, loading, repair, upgrade, installation, test run |
- |
Revenue from products and refuses during test run |
+ |
Taxes (exclusive of tax refunds); other fees and charges according to the regulations on fees and charges |
+ |
Other costs (if any) |
Where:
a. Value of a given asset is determined according to the regulation on assets under ownership of the public and handling of such assets.
b. Value of a promoted asset is determined by the agencies, organizations, units or enterprises that receive such asset, based on the market price of the similar asset or the asset which has similar technical standards or similar origin.
c. Other costs (if any) are reasonable costs related to the receipt of fixed assets which are given or promoted. Such costs are paid by the receiving agency, organization, unit or enterprise before the fixed assets are put into use. If a general cost involves multiple fixed assets, it must be distributed among the assets according to appropriate criteria (quantity and value on their invoices)
5. The cost of a fixed asset, which is detected as an extra asset and is not listed in the accounting book, shall be determined as follows:
Cost of an extra fixed asset after stocktaking |
= |
Value specified in the stocktaking record |
+ |
Costs of transport, loading, repair, upgrade, installation, test run |
- |
Revenue from products and refuses during test run |
+ |
Taxes (exclusive of tax refunds); other fees and charges according to the regulations on fees and charges |
+ |
Other costs (if any) |
Where:
a. The value specified in the Stocktaking Record is the residual value of the extra fixed asset which is detected on such record based on the revaluation at the time of stocktaking.
The agencies, organizations, units or enterprises that detect the extra fixed asset during stocktaking shall revaluate such asset in order to record it into the Stocktaking Record and to determine its cost and record such cost into the accounting book. The revaluation of the asset must be based on the remaining useful life of such asset and the actual unit price of such asset being newly purchased at the time of stocktaking
Residual value of the extra fixed asset |
= |
Ratio % of the remaining useful life of such asset |
x |
The purchase price or the price of the asset being newly constructed (for buildings, constructions and architectural structures) at the time of stocktaking. |
Where:
- The ratio % of the remaining useful life of the asset is determined according to the current state of asset, the depreciation time of the similar asset and the actual period during which the asset is used.
- The purchase price of the asset is the price of the similar and brand-new asset which is sold in the market at the time of stocktaking.
- The new construction price of the asset is determined according to the following formula:
The new construction price of the asset |
= |
Unit price of the newly constructed asset of 1m2 which has the similar standard as promulgated by the Administrative Ministry (or as specified in the regulations of the locality where the asset is located) at the time of transfer |
x |
The area of the asset |
b. Other costs (if any) are the reasonable costs paid by the agencies, organizations, units or enterprises before the fixed assets are put into use. If a general cost involves multiple fixed assets, it must be distributed among the assets according to appropriate criteria (quantity and value on their invoices)
Article 8. Determination of costs of intangible fixed assets
The costs of the intangible fixed assets specified in point b, clause 1, Article 4 hereof (except special assets specified in Article 5 hereof) shall be determined as follows:
1. The cost of an intangible fixed asset is the land use right. In certain cases, the value of such right must be determined to include in the value of asset as specified in Article 100 of the Government's Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 (hereinafter referred to as “Decree No. 151/2017/ND-CP”). The value of the land use right is determined according to clause 1, 2 and 3 of Article 102 of the Decree No. 151/2017/ND-CP plus (+) taxes (exclusive of tax refunds) and other fees and charges specified in the law on fees and charges.
2. The cost of an intangible fixed asset is the right to use the land from the State. The lump sum land rent for the entire lease term is paid according to the law on land. The payment for such rent shall not be derived from state budget. The right to use the land is transferred to the agencies, organizations, units or enterprises. The sum of money received from the transfer of such right shall not be derived from state budget; it is the lump sum land payment for the entire lease term. The formula is: such sum of money plus (+) compensation cost or land clearance. This formula is applicable to the cases where the investor leases a land from the state and pays for the lump sum land rent for the entire lease term (if any, and for the cases where the compensation cost and land clearance cost are not included in the project investment cost and business production cost or are not approved to be deducted from the land rent by a competent agency or a competent person).
3. The costs of the intangible fixed assets specified in point b, clause 1, Article 4 hereof (except the land use right specified in clause 1, clause 2 of this Article) are the costs fully paid by the agencies, organizations, units or enterprises in order to own such assets (if these costs are not included in the project investment and business production cost or are not approved to be deducted from financial obligations according to the laws).
Article 9. Use of costs of fixed assets
1. The costs of the fixed assets which are determined according to the regulations in clause 3, Article 5, Article 7 and Article 8 hereof shall be recorded in the accounting book and declared while logging information into the Public Property National Database.
2. The costs of the fixed assets which are determined according to the regulations in clause 3, Article 5, Article 7 and Article 8 hereof shall not be used in cases where the assets are sold, the land use right is transferred and their values are determined to make capital contribution in joint venture and association and to use fixed assets to pay for the investors while carrying out the construction investment project in the form of build-transfer contract, to use fixed assets to participate in investment projects in the form of public-private partnerships. The determination of the values of such fixed assets shall be carried out in accordance with the Law on Management and Use of Public Property, Decree No. 151/2017/ND-CP and other related laws.
Article 10. Changes of costs of fixed assets
1. The cost of a fixed asset must be changed in the following cases:
a. The value of fixed asset is revaluated according to the decision of the competent regulatory agency.
b. The fixed asset is upgraded, expanded and repaired according to the project approved by a competent agency or a competent person.
c. One or certain parts of the fixed asset are dismantled or installed more.
d. The value of land use right is adjusted in the cases specified in clause 1, Article 8 hereof and according to the regulations in clause 1, Article 103 of the Decree No. 151/2017/ND-CP.
2. If there are changes made to cost of a fixed asset (unless the fixed asset is the land use right specified in point d, clause 1 of this Article), the agencies, organizations, units or enterprises shall make a report providing clear explanations about such changes; also, they shall re-establish the standards for the cost and the residual value of such asset in order to modify the accounting book and apply accounting.
(Example 2 in Appendix 03 hereto).
If the project on upgrading, expanding and repairing fixed assets includes multiple different items or assets (entities to be recorded as fixed assets in the accounting book) which are recorded respectively, the recorded value approved by a competent agency or a competent person must be allocated for each item or asset in order that it can be recorded in the accounting book based on appropriate standards (area, quantity and specific estimated value of the upgrade, expansion and repair of each asset or item).
3. If there are changes made to the cost of a fixed asset which is a land use right, the agencies, organizations, units or enterprises shall make a report providing clear explanations about such changes; also, they shall revaluate the land use right in order to adjust the accounting book and apply accounting.
The cost of an intangible fixed asset is the land use right regarding the cases specified in clause 1, Article 8 hereof. They are revaluated according to the formula: revaluated value of land use right plus (+) taxes (exclusive of the tax refunds) and other fees and charges according to the law on fees and charges.
The revaluation of land use right shall be carried out according to the formula specified in clause 1, clause 2, Article 102 of the Decree No. 151/2017/ND-CP, with the land area standards, land use purpose, land price and adjustment factor of land price at the time of revaluation of land use right.
Article 11. Management over fixed assets
1. All current fixed assets of agencies, organizations, units or enterprises shall be managed strictly regarding their physical states and values. Such management must comply with the law on management and use of public property and other related laws.
2. Agencies, organizations, units and enterprises shall tag their existing fixed assets in accordance with applicable accounting regulations; carry out annual stocktaking of fixed assets; submit reports to supervisory finance authorities for comparison between the stocktaking result and book values; submit reports on management and use of fixed assets in accordance with regulations of law on management and use of public assets.
3. The fixed asset of which the depreciation has been calculated and is still useful shall continue to be managed by the agencies, organizations, units or enterprises according to the law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực