Chương V Thông tư 43/2018/TT-BCT: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 43/2018/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành: | 15/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 09/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1095 đến số 1096 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP
Đây là nội dung nêu tại Thông tư 43/2018/TT-BCT về quản lý an toàn thực phẩm (ATTP) thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.
Theo đó, đối với trường hợp đề nghị cấp lần đầu giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 01a.
- Bản thuyết minh cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm vệ sinh ATTP theo Mẫu số 02a (với cơ sở sản xuất), 02b (với cơ sở kinh doanh) hoặc Mẫu số 02a và 02b (với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh).
- Giấy xác nhận đủ sức khỏe/Danh sách tổng hợp xác nhận đủ sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (bản sao có xác nhận của cơ sở).
- Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về ATTP/Giấy xác nhận kiến thức ATTP của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm (bản sao có xác nhận của cơ sở).
Như vậy, hồ sơ cấp lần đầu không còn yêu cầu nộp GCN đăng ký kinh doanh/GCN đăng ký doanh nghiệp/GCN đầu tư có ngành nghề sản xuất, kinh doanh thực phẩm so với quy định hiện hành tại Thông tư 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014.
Thông tư 43/2018/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu, cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm, kiểm chứng đã được Bộ Công Thương chỉ định trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận hoặc Quyết định chỉ định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương; Chương II, chương IV, chương V Thông tư số 40/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; Thông tư số 28/2013/TT-BCT ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
1. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
a) Vụ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn thực hiện Thông tư này;
Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở, trình Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa điểm quy định tại điểm a, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;
Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ đăng ký, tổ chức đánh giá và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định giao hoặc chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu; chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
b) Vụ Thị trường trong nước
Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở, trình Lãnh đạo Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Sở Công Thương
a) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở, xem xét cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công, phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở, xem xét cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này theo tình hình thực tế tại địa phương;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Công Thương kết quả cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này; danh sách các cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; báo cáo kết quả thu hồi và xử lý sản phẩm sau thu hồi theo quyết định thu hồi bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Bộ Công Thương để hướng dẫn giải quyết./.
The certificates of food safety and the Ministry of Industry and Trade’s decisions on appointment of state authorities responsible for inspection of food safety of imported foods, food testing laboratories serving the state management, and reference testing laboratories issued or made before the effective date of this Circular are still valid until the expiration date of such certificates or decisions.
1. This Circular comes into force from January 01, 2019.
2. The Circular No. 58/2014/TT-BCT dated December 22, 2014 by the Minister of Industry and Trade; Chapter II, Chapter IV and Chapter V of the Circular No. 40/2013/TT-BCT dated December 31, 2013 by the Minister of Industry and Trade; and the Circular No. 28/2013/TT-BCT dated November 06, 2013 by the Minister of Industry and Trade are abrogated.
1. Responsibilities of the Ministry of Industry and Trade:
a) The Department of Science and Technology shall:
Play the leading role and coordinate with relevant departments, and Provincial Departments of Industry and Trade in instructing the implementation of this Circular;
Receive and check the validity of applications, carry out site inspections, and request the head of the Ministry of Industry and Trade to consider issuing the certificates of food safety to the establishments that manufacturing and selling foods at the same location as prescribed in Point a, Point c and Point dd Clause 1 Article 6 hereof;
Receive and check the validity of applications, appraise received applications, and request the Minister of Industry and Trade to make decisions on designation or appointment of state authorities responsible for inspection of food safety of imported foods, food testing laboratories serving the state management, and reference testing laboratories in its managed sectors.
b) The Domestic Market Department shall:
Receive and check the validity of applications, carry out site inspections, and request the head of the Ministry of Industry and Trade to consider issuing the certificates of food safety to the food trading establishments prescribed in Point b and Point d Clause 1 Article 6 hereof.
2. Each Provincial Department of Industry and Trade shall:
a) Based on actual conditions of each province, receive and check the validity of applications, carry out site inspections, and consider issuing the certificates of food safety or request the Provincial People's Committee to assign or appoint local competent authorities to receive and check the validity of applications, carry out site inspections, and consider issuing the certificates of food safety to food manufacturers and sellers prescribed in Clause 2 Article 6 hereof;
b) Submit annual reports to the Ministry of Industry and Trade on the issuance of the certificate of food safety to food manufacturers and sellers prescribed in Clause 2 Article 6 hereof; the list of food establishments which are under the state management of the Ministry of Industry and Trade and exempt from the certificate of food safety as regulated in Article 12 of the Government's Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018; reports on recall of disqualified foods and disposing of recalled products according to mandatory recall decisions made by local competent authorities.
3. If legislative documents referred to in this Circular are superseded, supplemented or amended, the new ones shall apply.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Industry and Trade for consideration./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực