![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VI Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH : Thi, kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp
Số hiệu: | 42/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Huỳnh Văn Tí |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2015 |
Ngày công báo: | 25/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1225 đến số 1226 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp quy định chứng chỉ sơ cấp; thi, kiểm tra tốt nghiệp sơ cấp; chương trình đào tạo trình độ sơ cấp; tuyển sinh trình độ sơ cấp; thực hiện chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;… được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp
- Thông tư số 42 quy định đối tượng tuyển sinh trình độ sơ cấp là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển và nhiều lần trong năm.
- Thông báo tuyển sinh sơ cấp: Chậm nhất 03 tháng trước khi tổ chức tuyển sinh, cơ sở đào tạo sơ cấp công bố công khai: chỉ tiêu tuyển sinh từng nghề; đối tượng, khu vực tuyển sinh và thời hạn nhận hồ sơ; thời gian xét tuyển và căn cứ xét tuyển trình độ sơ cấp.
2. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ sơ cấp
- Tổ chức lớp đào tạo trình độ sơ cấp được Thông tư 42/2015 quy định như sau:
+ Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng khác trình độ sơ cấp: tối đa 35 người học, đối với lớp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật tối đa 20 người, riêng lớp cho người mù tối đa 10 người.
+ Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đào tạo trình độ sơ cấp: tối đa 18 người học, đối với người dân tộc thiểu số ít người, người khuyết tật, tối đa 10 người, người mù tối đa 8 người học.
+ Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm.
- Địa điểm đào tạo đào tạo trình độ sơ cấp linh hoạt tại cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nơi sản xuất, nhưng phải đảm bảo các điều kiện để dạy và học.
3. Thi, kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp
Theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH, kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học trình độ sơ cấp được quy định như sau:
- Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định việc ra đề thi kết thúc khóa học, thể lệ thi, thành lập Hội đồng thi kết thúc khóa học và chỉ đạo thực hiện kỳ thi kết thúc khóa học trình độ sơ cấp.
- Điều kiện dự thi kết thúc khóa học đào tạo sơ cấp theo Thông tư 42 năm 2015 của Bộ Lao động:
+ Các điểm tổng kết môn học, mô - đun >= 5,0 điểm;
+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm tổ chức kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học sơ cấp.
- Thi kết thúc khóa học theo hình thức thực hành bài tập kỹ năng tổng hợp để thực hiện các công việc đơn giản của nghề hoặc hoàn thiện một sản phẩm, dịch vụ.
Thông tư 42 còn quy định sổ sách, biểu mẫu quản lý đào tạo và chế độ báo cáo trong đào tạo trình độ sơ cấp; mẫu chứng chỉ sơ cấp, quản lý, cấp phát, thu hồi chứng chỉ sơ cấp; yêu cầu, nội dung, cấu trúc chương trình đào tạo sơ cấp; biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp. Thông tư số 42/2015/BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ
a) Kiểm tra đánh giá thường xuyên được thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học của học sinh theo từng mô - đun cụ thể thông qua việc chấm điểm kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra đánh giá khác.
b) Kiểm tra đánh giá định kỳ được thực hiện tại thời điểm được quy định trong đề cương chi tiết của mô đun, có thể được thực hiện bằng bài kiểm tra viết có thời gian làm bài từ 30 đến 45 phút; làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác.
2. Cách thức thực hiện kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ
a) Kiểm tra đánh giá quá trình học do giáo viên giảng dạy mô - đun thực hiện theo những yêu cầu sau:
- Nội dung kiểm tra là những nội dung được quy định trong mô - đun đào tạo đã giảng dạy cho học sinh;
- Nội dung cụ thể và hình thức kiểm tra thường xuyên do giáo viên tự quyết định;
- Nội dung và hình thức kiểm tra định kỳ được thực hiện theo quy định trong đề cương chi tiết mô - đun của chương trình đào tạo.
b) Các bài kiểm tra theo hình thức kiểm tra viết, tiểu luận, bài tập sau khi chấm phải trả lại cho học sinh ngay sau khi công bố điểm kiểm tra.
3. Quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng mô - đun cụ thể được thực hiện theo quy định của người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp, bảo đảm trong một mô - đun mỗi người học có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ.
4. Học sinh không dự kiểm tra nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 (không) cho bài kiểm tra đó. Trường hợp có lý do chính đáng thì được giáo viên giảng dạy mô - đun tổ chức làm bài kiểm tra bổ sung.
Điều 25. Kiểm tra kết thúc mô - đun1. Thể lệ kiểm tra kết thúc mô - đun
a) Điều kiện dự kiểm tra kết thúc mô - đun: Người học được dự kiểm tra kết thúc mô - đun khi có đủ điều kiện sau:
- Tham dự ít nhất 70% thời gian lên lớp lý thuyết, 80% giờ thực hành, thực tập và các yêu cầu của mô - đun được quy định trong đề cương chi tiết của mô - đun.
- Điểm trung bình chung các điểm kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên.
Trường hợp người học bị ốm trong quá trình học hoặc trong kỳ kiểm tra kết thúc mô - đun, phải viết đơn xin phép gửi cơ sở đào tạo sơ cấp trong thời hạn không quá một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường hoặc cơ quan y tế cấp xã trở lên nhưng phải đảm bảo tham dự lớp học đủ thời gian theo quy định tại điểm này.
b) Hình thức, thời gian kiểm tra
- Hình thức kiểm tra kết thúc mô - đun là thực hiện bài kiểm tra kỹ năng tổng hợp, gồm kiến thức và kỹ năng thực hành một hoặc một số khâu công việc của nghề.
- Thời gian làm bài kiểm tra kết thúc mô - đun đối với mỗi bài kiểm tra viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài kiểm tra đối với các hình thức kiểm tra khác hoặc thời gian làm bài kiểm tra của mô - đun có tính đặc thù của nghề đào tạo do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quyết định.
Hình thức kiểm tra, thời gian làm bài kiểm tra kết thúc mô - đun phải được quy định trong đề cương chi tiết của mô - đun.
c) Ra đề kiểm tra và chấm điểm
- Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp tổ chức xây dựng, quản lý và sử dụng ngân hàng đề kiểm tra kết thúc mô - đun. Đề kiểm tra phải phù hợp với nội dung mô - đun đã được quy định trong chương trình và phải được bốc thăm ngẫu nhiên từ ngân hàng đề của cơ sở đào tạo sơ cấp. Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp phê duyệt đề trước khi sử dụng.
- Cách chấm và tính điểm kiểm tra
+ Mỗi bài kiểm tra kết thúc mô - đun phải do giáo viên chấm điểm và phải ký tên vào bài kiểm tra, phiếu chấm điểm, bảng tổng hợp điểm. Việc chấm điểm bài kiểm tra viết tự luận, chấm điểm vấn đáp, thực hành phải thực hiện trên phiếu chấm thi do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định.
+ Điểm kiểm tra là điểm trung bình cộng của các giáo viên chấm. Trường hợp điểm của các giáo viên chấm đối với một bài kiểm tra có sự chênh lệch trên 1,0 điểm (theo thang điểm 10) thì phải tổ chức xem xét hoặc chấm lại. Trường hợp chấm lại vẫn không thống nhất được điểm thì trưởng khoa hoặc trưởng bộ môn xem xét, quyết định cuối cùng về cho điểm đối với bài kiểm tra đó. Bài kiểm tra được chấm thông qua máy, phần mềm chuyên dụng và việc chấm phúc khảo do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định cụ thể và tổ chức thực hiện.
Đối với người học không đủ điều kiện dự kiểm tra hoặc vắng mặt buổi kiểm tra không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 cho lần kiểm tra đó; trường hợp có lý do chính đáng thì chưa tính điểm kiểm tra.
- Cách tính điểm mô - đun
+ Điểm mô - đun là điểm trung bình các điểm kiểm tra có trọng số 0,4 và điểm kiểm tra kết thúc mô - đun có trọng số 0,6.
+ Điểm trung bình các điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm. Trong đó, điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2.
d) Kết quả kiểm tra kết thúc mô - đun; học và kiểm tra lại
- Người học đủ điều kiện dự kiểm tra sau mỗi lần học, được dự kiểm tra kết thúc mô - đun nhưng không quá 02 lần kiểm tra. Cụ thể:
+ Học sinh được dự kiểm tra kết thúc mô - đun lần thứ nhất, nếu điểm mô - đun đạt yêu cầu thì không phải dự kiểm tra lần thứ hai; nếu điểm mô - đun chưa đạt yêu cầu thì phải dự kiểm tra thêm một lần nữa do cơ sở tổ chức.
+ Học sinh vắng mặt ở lần kiểm tra nào mà không có lý do chính đáng thì vẫn tính số lần dự kiểm tra đó nhưng điểm số là 0; trường hợp có lý do chính đáng thì chưa tính số lần dự kiểm tra và được người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp bố trí dự kiểm tra.
- Học và kiểm tra lại:
Học sinh phải học và kiểm tra lại mô - đun chưa đạt yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Không đủ điều kiện dự kiểm tra lần đầu;
+ Đã hết số lần (02 lần) dự kiểm tra kết thúc mô - đun, nhưng điểm mô - đun chưa đạt yêu cầu.
- Học sinh thuộc diện phải học và kiểm tra lại không được bảo lưu điểm, thời gian học tập của mô - đun lần học trước và phải bảo đảm các điều kiện dự kiểm tra được quy định tại Điểm a Khoản 1 của Điều này mới được dự kiểm tra kết thúc mô - đun.
- Trường hợp không còn mô - đun do điều chỉnh chương trình thì người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quyết định chọn mô - đun khác thay thế trên cơ sở phù hợp với mục tiêu của nghề đào tạo.
2. Cách thức tổ chức kiểm tra kết thúc mô - đun
a) Cơ sở đào tạo sơ cấp tổ chức phổ biến quy chế kiểm tra đối với học sinh tham dự kỳ kiểm tra. Các phiên họp liên quan đến kỳ kiểm tra; việc lựa chọn bốc thăm, bàn giao đề kiểm tra; bài kiểm tra; điểm kiểm tra phải được ghi lại bằng biên bản.
b) Lịch kiểm tra của kỳ kiểm tra chính phải được thông báo trước ngày kiểm tra ít nhất 02 tuần. Lịch kiểm tra của kỳ kiểm tra lại phải được thông báo trước ngày kiểm tra ít nhất 01 tuần. Trong kỳ kiểm tra, từng mô - đun được tổ chức kiểm tra riêng biệt, không bố trí kiểm tra ghép một số mô - đun trong cùng một buổi kiểm tra của một học sinh.
c) Thời gian dành cho ôn kiểm tra mỗi mô - đun tỷ lệ thuận với số giờ của mô - đun đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho 15 giờ thực học. Tất cả các mô - đun phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn kiểm tra, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn kiểm tra.
d) Danh sách học sinh đủ điều kiện dự kiểm tra, không đủ điều kiện dự kiểm tra có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày kiểm tra mô - đun ít nhất 05 ngày làm việc. Danh sách phòng kiểm tra, địa điểm kiểm tra phải được công khai trước ngày kiểm tra kết thúc mô - đun từ 1 - 2 ngày làm việc.
đ) Điểm kiểm tra theo hình thức vấn đáp, thực hành, thực tập hoặc bảo vệ báo cáo thực tập phải được công bố cho học sinh biết ngay sau khi chấm. Đối với các hình thức kiểm tra khác phải được công bố cho học sinh biết muộn nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp kết quả kiểm tra.
e) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định cụ thể về tổ chức kiểm tra, kết thúc mô - đun ở cơ sở mình.
Điều 26. Kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học (dưới đây gọi là thi kết thúc khóa học)1. Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp có trách nhiệm quy định việc ra đề thi kết thúc khóa học; quy định thể lệ thi (thời gian, hình thức thi; thang điểm và cách tính điểm thi...); thành lập Hội đồng thi kết thúc khóa học và chỉ đạo thực hiện kỳ thi kết thúc khóa học công khai, công bằng, đảm bảo chất lượng, đánh giá đúng kết quả học tập và rèn luyện của người học.
2. Điều kiện để người học được dự thi kết thúc khóa học:
a) Các điểm tổng kết môn học, mô - đun phải đạt từ 5,0 điểm trở lên;
b) Không trong thời gian đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm tổ chức kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học.
3. Hình thức thi kết thúc khóa học:
Thi kết thúc khóa học theo hình thức thực hành bài tập kỹ năng tổng hợp để thực hiện các công việc đơn giản của nghề hoặc hoàn thiện một sản phẩm, dịch vụ.
4. Nhiệm vụ của Hội đồng thi kết thúc khóa học:
a) Thông qua danh sách học sinh được dự thi kết thúc khóa học và thông báo công khai trước kỳ thi 15 ngày;
b) Xây dựng đề, đáp án và quy trình chấm bài thi;
c) Tổ chức thi kết thúc khóa học, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi và công nhận tốt nghiệp;
d) Tổ chức chấm bài thi;
đ) Đề xuất việc xếp loại tốt nghiệp cho học sinh sau khi kết thúc khóa học.
Điều 27. Công nhận tốt nghiệp đối với người học trình độ sơ cấp1. Cách tính điểm tổng kết khóa học
Điểm tổng kết khóa học của người học trình độ sơ cấp được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- ĐTKKH: Điểm tổng kết khóa học
- ĐiTKM: Điểm tổng kết mô - đun thứ i
- ĐT: Điểm thi kết thúc khóa học
- n: Số lượng các mô - đun đào tạo
2. Điều kiện được công nhận tốt nghiệp
Người học trình độ sơ cấp được công nhận tốt nghiệp khi có điểm tổng kết khóa học được tính theo quy định tại khoản 1 của Điều này từ 5,0 trở lên.
3. Xếp loại tốt nghiệp
a) Việc xếp loại tốt nghiệp cho học sinh được căn cứ vào điểm tổng kết khóa học.
b) Các mức xếp loại tốt nghiệp được quy định như sau:
- Loại xuất sắc có điểm tổng kết khóa học từ 9,0 đến 10;
- Loại giỏi có tổng kết khóa học từ 8,0 đến dưới 9,0;
- Loại khá có điểm tổng kết khóa học từ 7,0 đến dưới 8,0;
- Loại trung bình khá có điểm tổng kết khóa học từ 6,0 đến dưới 7,0;
- Loại trung bình có điểm tổng kết khóa học từ 5,0 đến dưới 6,0.
c) Các mức xếp loại tốt nghiệp xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá của học sinh sẽ bị giảm đi một mức nếu học sinh bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học hoặc có một mô - đun trở lên trong khóa học phải thi lại, học lại (không tính mô - đun được tạm hoãn học hoặc được miễn trừ).
d) Mức xếp loại tốt nghiệp được ghi vào chứng chỉ sơ cấp và bảng tổng hợp kết quả học tập của học sinh.
a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp căn cứ báo cáo của hội đồng kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học ra quyết định công nhận tốt nghiệp và công bố công khai tới người học.
b) Cơ sở đào tạo sơ cấp có trách nhiệm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở đào tạo sơ cấp tổ chức đào tạo và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) về kết quả công nhận tốt nghiệp chậm nhất trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc khóa học.
EXAMS, TESTS AND RECOGNITION OF GRADUATION
Article 24. Regular test and periodical test
1. Regular test and periodical test
a) The regular test is carried out at anytime during the learners’ study process according to each specific module by marking oral tests during class hours, paper tests with the testing period equal or under 30 minutes, tests in certain contents of practice or internship, marking exercises and other testing forms.
b) The periodical test is carried out at a given period defined in the detailed outline of relevant module; the periodical test may be carried out in writing with testing period from 30 to 45 minutes; doing practice or internship exercises and other testing forms.
2. Methods of organizing regular test and periodical test
a) The module teacher shall give tests for evaluating learners’ study results in conformity with the following requirements:
- Test questions must be related to contents of the training module which have been taught to learners;
- Module teacher shall decide specific test questions and the form of regular test;
- Test questions and the form of periodical test shall comply with regulations stated in the detailed outlines of relevant module of the training program;
b) Tests that are given in the form of paper test, essay or exercise must be given back to learners immediately after test marks are announced.
3. The head of the basic-level training institution shall promulgates regulations on testing procedures and the number of tests for each module, ensuring that a learner must have at least one mark of regular test and the same of periodical test for each module.
4. A learner who fails to sit for a test without stating legitimate reasons shall get 0 (zero) mark on such test. If a learner who is absent with legitimate reasons may make up the test as arranged by the module teacher.
Article 25. Final test at the end of each module
1. Regulations on the final test at the end of each module
a) To sit for the final test at the end of each module, learners must meet the following requirements:
- Learners must attend a minimum of 70% of theoretical hours and 80% of practical/internship hours, and meet requirements of such module as prescribed in the detailed outline of such module.
- Learners must get an overall average mark of all tests of 5.0 or higher.
A learner who got ill during study process or the testing period at the end of a module must submit an application for sick leave to the basic-level training institution within one week from the date on which he got ill, enclosed with certificate of illness granted by the medical agency of the training institution or the medical agency at communal level or higher but such learner is required to maintain his/her attendance rate as regulated in this point.
b) Testing forms and testing period
- The final test at the end of a module is a test on general skills, including knowledge and skills in practicing one or certain tasks of the training profession.
- The period of a paper test at the end of a module is from 60 to 120 minutes. The head of the basic-level training institution shall decide testing periods for other testing forms or the testing period of the module that has specific characteristics of the training profession.
The testing form and the testing period of the final test at the end of a module must be specified in the detailed outline of such module.
c) Preparing test questions and mark scheme
- The head of the basic-level training institution shall establish, manage and use the question bank for final tests at the end of modules. Test questions must be in conformity with the module’s contents that have been prescribed in the training program and randomly selected from the question bank of the basic-level training institution. The test questions must be approved by the head of the basic-level training institution before using.
- Marking methods
+ Each test at the end of a module must be marked by teacher who must sign on the marked paper test, marking sheet or summary table of scores. The marking of essay tests, oral tests and practice tests must be made in marking sheets stipulated by the head of the basic-level training institution.
+ Test mark is the average of marks awarded by teachers. If there is a difference of more than 1.0 mark (according to 10-grading system) between marks awarded by teachers to the same test, it must be considered or the mark review of such test must be carried out. If it still has the difference in marks awarded by teachers after the mark review has been carried out, the faculty dean or the head teacher of such subject shall consider and make final decision on the mark awarded to such test. The head of the basic-level training institution shall provide specific regulations on tests which are marked via computers or specialized software and the mark review, and organize the implementation thereof.
A learner who fails to meet requirements to sit a test or is absent from the testing session without legitimate reasons must get zero mark. If a learner is absent with legitimate reasons, the mark of such test is not yet determined.
- Methods of calculating module mark
+ Module mark is the average of test marks with a weighing factor of 0.4 and the mark of the final test at the end of such module shall be given a weighing factor of 0.6.
+ The average mark of test marks is the arithmetic mean of marks of regular tests and periodical tests according to specific coefficient of each type of mark. Where, regular tests shall be given the coefficient of 1, and periodical tests shall be given the coefficient of 2.
d) Result of the final test at the end of each module; repeating a module and retaking a test
- A learner who has met all requirements to sit a test is entitled to sit the final test at the end of a module but a learner shall not sit the final test more than two times. To be specific:
+ A learner who has passed the first test at the end of a module must not sit for the second test. A learner who failed in the first test must sit for the second test organized by the training institution.
+ If a learner fails to sit a final test without legitimate reasons, it will be considered that he/she has taken the test and received the zero mark. If a learner is absent with legitimate reasons, he/she may sit another test as arranged by the head of the basic-level training institution.
- Repeating a module and retaking a test:
A learner must repeat and retake a test of a failed module in the following cases:
+ The learner fails to meet requirements to sit the initial test;
+ The learner failed in all tests (02 times) stipulated for a module.
- A learner who must repeat and retake a test of a given module may not preserve previously awarded marks and study period of such module, and can sit the final test of a module if having satisfied all requirements to sit a test as prescribed in Point a Clause 1 of this Article.
- If the module in which the learner failed is not yet organized due to the modification of the training program, the head of the basic-level training institution shall decide a substitute module which must be conformable to objectives of the training profession.
2. Method of conducting the final test of a module
a) The basic-level training institution shall disseminate testing regulations to learners attending such test. Meetings relating to the test, selection and delivery of test questions, test papers, and test marks must be recorded in writing.
b) The schedule of the main test must be announced at least 02 weeks before the testing date. The schedule of the re-take must be announced at least 01 weeks before the testing date. One test shall be separately organized for one module. The combination of certain modules in a test is not allowed.
c) The duration for reviewing for a final test of a given module shall be directly proportional to total hours of such module. At least a half of a day is given for reviewing for the test for the actual study duration of 15 hours. The training institution must arrange teachers to provide guidance to learners to review for their tests. The review outline must be provided to learners immediately when such review starts.
d) The list of learners eligible to sit the test of a given module and the list of learners ineligible to sit the test of the same and reasons thereof must be publicly announced at least 05 working days before the testing date of such module. The list of testing rooms and testing locations must be publicly announced from 01 to 02 working days before the testing date of relevant module.
dd) Marks of oral tests, practice/internship test or mark of defense of internship report must be announced immediately after such marks are awarded. Marks of other tests must be announced within 05 working days from the end of the deadline for submitting testing results expires.
e) The head of the basic-level training institution shall promulgate regulations on the organization of final tests of modules of such training institution.
Article 26. End-of-course test or exam (referred to as the end-of-course exam)
1. The head of the basic-level training institution shall provide for the preparation of end-of-course exam questions; exam regulations (period, the form of the exam; grading system and marking method, etc.); the establishment of the end-of-course exam board, and direct the performance of the end-of-course exam in a transparent and fair manner for the purpose of ensuring the quality of the end-of-course exam, and the appreciation of study and training results of learners.
2. To sit the end-of-course exam, learners must meet the following requirements:
a) Learners must get an overall total mark of a subject or module of 5.0 or higher;
b) Learners must not face criminal prosecutions at the time of organizing the end-of-course test or exam.
3. Form of the end-of-course exam:
The end-of-course exam is organized by doing exercises in general skills for performing simple tasks of the training profession or finishing certain products or services.
4. Duties of the end-of-course exam board:
a) Approve the list of learners who are eligible to sit the end-of-course exam and announce such list in at least 15 days before the exam date;
b) Prepare exam questions and answers, and marking procedures;
c) Organize the end-of-course exam, handle acts in breach of exam regulations and assume responsibility for the graduation recognition;
d) Organize the marking of exam papers;
dd) Suggest the ranking of graduates at the end of the course.
Article 27. Graduation recognition for graduates of basic-level training course
1. Method of calculating GPA of the course
The GPA of a learner at basic level shall apply the following formula:
Where:
- DTKKH: GPA of the course
- DiTKM: Overall total mark of the module i
- DT: The end-of-course exam mark
- n: The number of training modules
2. Requirements for the graduation recognition
A learner at basic level shall be certified for graduation when he attains a GPA from 5.0 as per Clause 1 of this Article.
3. Graduation ranking
a) Graduates shall be ranked according to their GPAs.
b) A graduate may be ranked according to the following ranks:
- Excellent: The GPA is from 9.0 to 10;
- Very good: The GPA is from 8.0 to less than 9.0;
- Good: The GPA is from 7.0 to less than 8.0;
- Above average: The GPA is from 6.0 to less than 7.0;
- Average: The GPA is from 5.0 to less than 6.0;
c) The graduation rank, if above average, shall be lowered to the immediate lower rank if the student receives a disciplinary warning or harsher penalties, or he must repeat or retake one or certain modules during the course (excluding suspended or exempted modules).
d) The graduation rank shall be specified in the basic-level training certificate and the record of study results of relevant graduate.
4. Graduation recognition
a) The head of the basic-level training institution shall, on the basis of the report submitted by the end-of-course test or exam board, decide the graduation recognition and inform it to learners.
b) The basic-level training institution shall submit reports to the department of labour - invalids and social affairs where it organizes the basic-level training and relevant managing agency (if any) on the graduation recognition results within 30 days from the end of the training course.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực