![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương IV Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH: Tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp
Số hiệu: | 42/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Huỳnh Văn Tí |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2015 |
Ngày công báo: | 25/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1225 đến số 1226 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp quy định chứng chỉ sơ cấp; thi, kiểm tra tốt nghiệp sơ cấp; chương trình đào tạo trình độ sơ cấp; tuyển sinh trình độ sơ cấp; thực hiện chương trình đào tạo trình độ sơ cấp;… được ban hành ngày 20/10/2015.
1. Tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp
- Thông tư số 42 quy định đối tượng tuyển sinh trình độ sơ cấp là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển và nhiều lần trong năm.
- Thông báo tuyển sinh sơ cấp: Chậm nhất 03 tháng trước khi tổ chức tuyển sinh, cơ sở đào tạo sơ cấp công bố công khai: chỉ tiêu tuyển sinh từng nghề; đối tượng, khu vực tuyển sinh và thời hạn nhận hồ sơ; thời gian xét tuyển và căn cứ xét tuyển trình độ sơ cấp.
2. Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trình độ sơ cấp
- Tổ chức lớp đào tạo trình độ sơ cấp được Thông tư 42/2015 quy định như sau:
+ Lớp học kiến thức nghề, kỹ năng khác trình độ sơ cấp: tối đa 35 người học, đối với lớp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật tối đa 20 người, riêng lớp cho người mù tối đa 10 người.
+ Lớp học thực hành nghề hoặc học tích hợp đào tạo trình độ sơ cấp: tối đa 18 người học, đối với người dân tộc thiểu số ít người, người khuyết tật, tối đa 10 người, người mù tối đa 8 người học.
+ Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm.
- Địa điểm đào tạo đào tạo trình độ sơ cấp linh hoạt tại cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, nơi sản xuất, nhưng phải đảm bảo các điều kiện để dạy và học.
3. Thi, kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp
Theo Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH, kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học trình độ sơ cấp được quy định như sau:
- Người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định việc ra đề thi kết thúc khóa học, thể lệ thi, thành lập Hội đồng thi kết thúc khóa học và chỉ đạo thực hiện kỳ thi kết thúc khóa học trình độ sơ cấp.
- Điều kiện dự thi kết thúc khóa học đào tạo sơ cấp theo Thông tư 42 năm 2015 của Bộ Lao động:
+ Các điểm tổng kết môn học, mô - đun >= 5,0 điểm;
+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại thời điểm tổ chức kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học sơ cấp.
- Thi kết thúc khóa học theo hình thức thực hành bài tập kỹ năng tổng hợp để thực hiện các công việc đơn giản của nghề hoặc hoàn thiện một sản phẩm, dịch vụ.
Thông tư 42 còn quy định sổ sách, biểu mẫu quản lý đào tạo và chế độ báo cáo trong đào tạo trình độ sơ cấp; mẫu chứng chỉ sơ cấp, quản lý, cấp phát, thu hồi chứng chỉ sơ cấp; yêu cầu, nội dung, cấu trúc chương trình đào tạo sơ cấp; biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp. Thông tư số 42/2015/BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 05/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh
Cơ sở đào tạo sơ cấp căn cứ quy mô tuyển sinh đã được quy định tại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động đào tạo trình độ sơ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ sơ cấp hàng năm của đơn vị mình.
2. Kế hoạch tuyển sinh
a) Trên cơ sở xác định chỉ tiêu tuyển sinh quy định tại Khoản 1 Điều này; căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, người sử dụng lao động, nhu cầu của người học và kết quả tuyển sinh đào tạo trong năm, trước ngày 31 tháng 10 hằng năm cơ sở đào tạo sơ cấp xây dựng kế hoạch tuyển sinh trình độ sơ cấp cho năm sau của cơ sở mình, gồm: số lượng, nghề đào tạo, đối tượng, thời gian, địa bàn tuyển sinh gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức đào tạo và Bộ, ngành trực tiếp quản lý (nếu có).
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch tuyển sinh của các cơ sở đào tạo sơ cấp trên địa bàn; các Bộ, ngành tổng hợp kế hoạch tuyển sinh của các cơ sở đào tạo sơ cấp trực thuộc (nếu có) gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
Chậm nhất 03 (ba) tháng trước khi tổ chức tuyển sinh, cơ sở đào tạo sơ cấp công bố công khai: chỉ tiêu tuyển sinh của từng nghề; đối tượng tuyển sinh, khu vực tuyển sinh và thời hạn nhận hồ sơ đăng ký học; thời gian xét tuyển và căn cứ xét tuyển.
Điều 15. Đối tượng và hình thức tuyển sinhĐối tượng tuyển sinh là người từ đủ 15 (mười lăm) tuổi trở lên, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
2. Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển và được thực hiện nhiều lần trong năm.
Điều 16. Đăng ký học trình độ sơ cấp1. Người học trình độ sơ cấp có thể đăng ký vào học tại một hoặc nhiều cơ sở đào tạo sơ cấp. Người học đăng ký học tại cơ sở đào tạo sơ cấp nào thì nộp hồ sơ đăng ký học tại cơ sở đó.
2. Thủ tục và hồ sơ đăng ký, xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển học trình độ sơ cấp do người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp quy định.
3. Sau khi xem xét đủ điều kiện nhập học, bộ phận phụ trách đào tạo trình người đứng đầu cơ sở đào tạo sơ cấp ký quyết định công nhận người đến học là học sinh chính thức, xếp lớp học và cấp thẻ học viên cho từng người.
4. Học sinh nhập học phải được cơ sở đào tạo sơ cấp cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học.
5. Các giấy tờ nhập học phải được xếp trong túi đựng hồ sơ của từng học sinh do bộ phận đào tạo của cơ sở đào tạo sơ cấp quản lý, lưu giữ.
ENROLMENT FOR BASIC-LEVEL TRAINING
Article 14. Determination of enrolment target, enrolment plan and announcement of enrolment
1. Determination of enrolment target
The basic-level training institution shall, on the basis of its enrolment scale defined in the certificate of registration of basic-level training activities and certificate of registration of additional basic-level training activities which have been issued by competent authorities, take the autonomy in determining its annual enrolment targets for basic-level training.
2. Enrolment plan
a) Annually, the basic-level training institution shall, on the basis of enrolment targets determined as regulated in Clause 1 of this Article, and enterprises and employers’ demands on labour, demands of learners, and its enrolment and training results during the year, prepare and send its annual enrolment plan of the following year, in which, the number of learners, training professions, subjects of enrolment, period and areas of enrolments must be specified, to the department of labour - invalids and social affairs where the basic-level training is organized, and relevant ministries or regulatory bodies that direct supervise such training institution (if any) ahead of October 31st.
b) Annually, department of labour - invalids and social affairs shall summarize and send enrolment plans submitted by local basic-level training institutions; relevant ministries or regulatory bodies shall summarize and send enrolment plans submitted by their affiliated basic-level training institutions (if any) to Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs ahead of November 30th.
3. Announcement of the enrolment
Within 03 (three) months before the enrolment is organized, the basic-level training institution must publicly announce the following contents: the enrolment target of each training profession; subjects of the enrolment, enrolment areas, and period for receiving applications for admission; period for considering and accepting applications for admission and grounds thereof.
Article 15. Subjects and methods of enrolment
1. Subjects of the enrolment
Subjects of the enrolment are those who are enough 15 (fifteen) years of age or older, have level of education and health suitable for their registered professions.
2. Enrolment method: Consideration of applications for admission which shall be made in several times per year.
Article 16. Registration for admission to basic-level training
1. Learners may register for admission to basic-level training at one or several basic-level training institutions. Learners shall submit their applications to basic-level training institutions where they register for admission.
2. Heads of basic-level training institutions shall regulates procedures and application for registration, the consideration for admission, and sending notice of admission to candidates who are eligible for basic-level training.
3. If all requirements on admission to basic-level training have been satisfied by successful candidates, the training department shall request the head of the training institution to sign decision on certification of official students of such training institution, placement and issuance of student’s cards.
4. Learners are provided by the basic-level training institution with sufficient information about objectives, contents and teaching plans of training programs, training regulations, duties and rights of learners.
5. Admission documents of each learner must be stored in a document bag and managed by the training department of the basic-level training institution.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực